TỈnh yên bái số: 115/kh-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 77.91 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích77.91 Kb.
#4183


UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 115/KH-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 11 tháng 9 năm 2014



KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện Quyết định số 1133/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật


Thực hiện Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI ( sau đây gọi là Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ ), UBND tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ các nội dung tại Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì triển khai thực hiện các Đề án kịp thời xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả, sát với yêu cầu nội dung Đề án và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án theo Quyết định 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Thành phần Ban chỉ đạo gồm một đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng Ban, đồng chí Giám đốc Sở Tư pháp làm Phó trưởng ban thường trực, lãnh đạo một số sở, ban, ngành làm thành viên.

- Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng Kế hoạch chi tiết việc triển khai thực hiện các Đề án theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án theo quy định.

- Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thành lập Ban chỉ đạo.



2. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016”,

- Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Thông tin truyền thông; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam; Hội Nông dân; Đài phát thanh truyền hình tỉnh.

2.1. Quan điểm xây dựng Đề án:

- Phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn phải đảm bảo chất lượng, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, nội dung rõ ràng; đảm bảo đúng đối tượng là cán bộ, công chức và nhân dân tại xã, phường, thị trấn;

- Đảm bảo các hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp với đặc điểm vùng miền, tập tục, ngôn ngữ để cán bộ, công chức và nhân dân tại xã, phường, thị trấn dễ hiểu; đảm bảo thiết thực, tiết kiệm.

2.2. Mục tiêu của Đề án:

- Mục tiêu chung: Tạo ra sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức và nhân dân ở xã, phường, thị trấn, góp phần từng bước ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Mục tiêu cụ thể: Thông qua tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm: Giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm của mình khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; Nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Tăng cường mối quan hệ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại xã, phường, thị trấn.

2.3. Phạm vi thực hiện Đề án: Đề án được triển khai trực tiếp ở xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh

2.4. Các nhiệm vụ của Đề án

- Phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng

- Tổ chức biên soạn, xuất bản các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; người làm công tác, người tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo

- Tổ chức phổ biến, giáo dục trực tiếp các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân ở xã, phường, thị trấn

2.5. Tiến độ thực hiện Đề án:

- Năm 2014: Xây dựng Kế hoạch, Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án ( đã triển khai xong), xây dưng các văn bản phục vụ cho việc triển khai thực hiện; Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Năm 2015 đến hết năm 2016: Tiếp tục mở rộng thực hiện phổ biến, giáo dục trực tiếp các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo theo kế hoạch; tiếp tục thực hiện các nội dung của Đề án; tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án và báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Đề án của tỉnh.



3. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016"

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Văn hóa thể thao và Du lịch; Sở Thông tin truyền thông; Hội Nông dân; Hội Liên hiệp phụ nữ; Hội Cựu chiến binh; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.

3.1. Quan điểm xây dựng Đề án:

- Việc xây dựng và triển khai Đề án phải thể chế hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đóng vai trò nòng cốt, đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức thành viên; quá trình triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần kết hợp chặt chẽ với các chương trình, đề án, phong trào khác để đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm.

- Kế thừa và phát huy hiệu quả những mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế qua việc thực hiện các Đề án về công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư thời gian qua trên địa bàn tỉnh.

3.2. Mục tiêu của Đề án:

- Mục tiêu chung: Huy động sự phối hợp hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, phát huy sáng kiến và tính chủ động sáng tạo của mỗi tổ chức, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của mỗi người dân, tạo nếp sống tự quản theo pháp luật trong từng cộng đồng dân cư; từng bước hạn chế vi phạm pháp luật; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Mục tiêu cụ thể: Nâng cao kỹ năng tập hợp, tuyên truyền nhận thức pháp luật và vận động nhân dân chấp hành pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Ban công tác Mặt trận và các tổ chức thành viên ở cộng đồng khu dân cư; Phấn đấu đến hết năm 2016, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, người đứng đầu các tổ chức thành viên Mặt trận của cấp xã; Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng khu dân cư trên toàn quốc được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật; Tiếp tục xây dựng, phát huy và nhân rộng mô hình của nhóm nòng cốt, các câu lạc bộ pháp luật, các điểm sáng về chấp hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn.

3.3. Phạm vi thực hiện Đề án:

Đề án được triển khai tại các khu dân cư trong phạm vi toàn tỉnh, tập trung ở một số địa bàn làm điểm, ưu tiên vùng khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo và những địa bàn có nhiều bức xúc về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

3.4. Các nhiệm vụ của Đề án:

- Tiếp tục phát động phong trào chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.

- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng lực lượng nòng cốt vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở khu dân cư.

- Tiếp tục xây dựng địa bàn điểm về chấp hành pháp luật ở một số lĩnh vực trọng điểm.

- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, phối hợp trong thực hiện Đề án, đồng thời có các giải pháp về nhân lực thực hiện và các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, gia đình và tập thể chấp hành pháp luật tốt tại địa bàn khu dân cư; tổ chức, cá nhân và nhóm nòng cốt làm tốt công tác vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở cơ sở, cộng đồng.

3.5. Tiến độ của Đề án:

- Năm 2014: Xây dựng Kế hoạch, Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án ( xong trước ngày 15/10/2014); xây dưng các văn bản triển khai thực hiện, lựa chọn địa bàn xây dựng mô hình điểm, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.

- Năm 2015 đến hết năm 2016: Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào, kế thừa và nhân rộng các mô hình điểm, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nội dung của Đề án.



4. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016".

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh tỉnh.

4.1. Quan điểm xây dựng Đề án:

- Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phải tuân thủ quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là địa bàn trọng điểm) trên cơ sở kế thừa, phát huy kết quả đã có của công tác này ở các địa bàn đó.

- Phát huy vai trò, sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị cơ sở, cộng đồng dân cư tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm.

- Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật với việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án với việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan.

4.2. Mục tiêu của Đề án:

- Mục tiêu chung: Nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã hội; từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội ở địa bàn trọng điểm. Tăng cường, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở ở các địa bàn trọng điểm trong phạm vi đề án nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2016, 70% nhân dân tại địa bàn trọng điểm được phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật gắn trực tiếp đến cuộc sống của người dân, phù hợp đặc thù ở từng địa bàn; 100% cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở tại địa bàn trọng điểm được trang bị kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực pháp luật liên quan; kiềm chế và làm giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm.

4.3. Phạm vi thực hiện Đề án:

- Phạm vi: Địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật được Đề án xác định là đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); Lựa chọn từ 2 - 3 địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật; Các lĩnh vực pháp luật Đề án xác định tập trung thực hiện phổ biến, giáo dục tại địa bàn trọng điểm gồm: Quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước và an toàn thực phẩm (gọi chung là môi trường); hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự, an toàn giao thông.

- Đối tượng: Nhân dân tại địa bàn trọng điểm; Các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy cơ phạm tội cao, trọng tâm là các đối tượng nằm trong diện quản lý nghiệp vụ của lực lượng Công an; đối tượng có trình độ nhận thức và văn hóa hạn chế; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn trọng điểm; Cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên ở các địa bàn trọng điểm.

4.4 . Các nhiệm vụ của Đề án:

- Khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án tại các địa bàn trọng điểm.

- Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi của Đề án.

- Chỉ đạo điểm về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo lĩnh vực tại địa bàn trọng điểm được lựa chọn.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền, đoàn thể ở cơ sở; người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên tại địa bàn trọng điểm.

4.5. Tiến độ của Đề án:

- Năm 2014: Xây dựng Kế hoạch, quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án (hoàn thành trước 15/10/2014); tổ chức khảo sát, đánh giá, lựa chọn địa bàn trọng điểm và tổ chức triển khai các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức các nội dung của Đề án;

- Năm 2015 đến hết năm 2016: tiếp tục triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật; kiểm tra; đánh giá tổng kết Đề án.



5. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài phát thanh - Truyền hình giai đoạn 2013 - 2016"

- Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Thông tin và truyền thông.

5.1. Quan điểm xây dựng Đề án:

- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Việc phổ biến, giáo dục pháp luật phải thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, đảm bảo chất lượng; triển khai sâu rộng các hình thức, biện pháp thực hiện hiệu quả, phù hợp với các đối tượng, phù hợp với đặc điểm vùng, miền, tập tục, ngôn ngữ để đông đảo nhân dân các dân tộc trên địa bàn dễ hiểu, dễ nhớ; kế thừa những kết quả và khắc phục những hạn chế của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã thực hiện.

- Phát huy thế mạnh của phương tiện thông tin đại chúng để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Kết hợp với các chương trình, đề án khác có liên quan để triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong quá trình thực hiện Đề án.

5.2. Mục tiêu của Đề án:

- Mục tiêu chung: Tăng cường và phát huy vị trí, vai trò, chức năng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo; góp phần tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân, ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Mục tiêu cụ thể: Đến hết năm 2014, hoàn thành 70% các hoạt động: Quảng bá chương trình; xây dựng, phát sóng chương trình, chuyên mục về pháp luật trên Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh; tăng cường sử dụng thông tin, chương trình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của các đài truyền thanh - truyền hình địa phương; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên làn sóng phát thanh - truyền hình để phổ biến các quy định của pháp luật, tình hình thi hành pháp luật và các thông tin khác về pháp luật; tăng cường số lượng cán bộ, phóng viên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên; Đến hết năm 2016, hoàn thành 100% các hoạt động nêu trên.

5.3. Phạm vi và đối tượng:

- Đề án được triển khai ở tất cả các Phòng, Ban thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các Đài Truyền thanh- Truyền hình cấp huyện.

- Đối tượng của Đề án: Cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân (bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

5.4 . Các nhiệm vụ của Đề án:

- Họp báo, thông cáo báo chí, quảng bá chương trình.

- Tăng cường xây dựng, phát sóng chương trình, chuyên mục về pháp luật trên Đài Phát thanh - Truyền hình với nhiều hình thức: phản ánh, đưa tin, phân tích - bình luận chuyên sâu, phổ biến kiến thức, giải đáp pháp luật, câu chuyện pháp luật, hỏi đáp pháp luật…

- Tăng cường sử dụng thông tin, chương trình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của các Đài địa phương trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

- Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật để phổ biến các quy định, tình hình thi hành pháp luật và các thông tin khác về pháp luật.

5.5 . Tiến độ của Đề án:

- Năm 2014: Xây dựng Kế hoạch, quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án ( hoàn thành trước 15/10/2014); xây dựng, ban hành văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Đề án; tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các chương trình, chuyên mục và kênh phát sóng của Đài phát thanh – truyền hình tỉnh và các Đài địa phương.

- Năm 2015 đến hết năm 2016: Tiếp tục triển khai các hoạt động của Đề án; kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Đề án.



6. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013 - 2016"

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

6.1. Quan điểm xây dựng Đề án:

- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án để thể chế hóa các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về việc xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả.

- Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, trong đó Hội Luật gia các cấp có vai trò quan trọng.

- Tăng cường, mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng trong xã hội, thu hút các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; tăng cường sự phối hợp giữa các chủ thể này với các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững của các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước bằng pháp luật.

- Tổng kết thực tiễn, kế thừa và phát huy kết quả, khắc phục hạn chế, xây dựng, nhân rộng những mô hình, cách làm mới có hiệu quả đẩy mạnh xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.

6.2. Mục tiêu của Đề án:

- Mục tiêu tổng quát: Tăng cường xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, cung cấp kịp thời, có chất lượng dịch vụ công về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người dân trên cơ sở phát huy vai trò của luật gia và Hội Luật gia các cấp cũng như các tổ chức, cá nhân khác nhằm đáp ứng nhu cầu về quyền được thông tin và cung cấp dịch vụ pháp lý của nhân dân, góp phần tăng cường hiệu quả thực thi công vụ và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật.

- Mục tiêu cụ thể: Đẩy mạnh triển khai các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý của Hội Luật gia các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Hội Luật gia tỉnh, các chi Hội, huyện Hội, thành Hội đều tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; phấn đấu đến hết năm 2016, các hội viên Hội Luật gia các cấp, hội viên Hội Luật gia tham gia làm tư vấn viên pháp luật, báo cáo viên pháp luật, luật sư được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.

6.3. Phạm vi của Đề án:

Đề án được triển khai trong phạm vi toàn tỉnh, tập trung ở một số địa bàn làm điểm, ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và những địa bàn phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

6.4. Các nhiệm vụ của Đề án:

- Nghiên cứu, đề xuất để hoàn thiện một số quy định pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.

- Xây dựng mô hình tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý của Hội Luật gia tại cơ sở, ở một số tổ chức xã hội và doanh nghiệp gắn với đặc thù về chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của từng chủ thể để tổng kết, rút kinh nghiệm nhân rộng ra trong toàn hệ thống.

- Đánh giá tình hình thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc Hội Luật gia tỉnh để từng bước nhân rộng mô hình này trên địa bàn.

- Nâng cao năng lực cho các cấp Hội, các tổ chức xã hội trong các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.

- Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động phối hợp của các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác để thúc đẩy các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.

6.5. Tiến độ của Đề án:

- Năm 2014: Xây dựng Kế hoạch, quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh (hoàn thành trước ngày 15/10/2014); xây dựng, ban hành văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Đề án; chọn địa bàn làm mô hình điểm; tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.

- Năm 2015 đến hết năm 2016: Triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, kế thừa kết quả thực hiện các mô hình điểm, mở rộng và thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Đề án; tổng kết đánh giá việc thực hiện.



III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các Đề án: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xây dựng Kế hoạch, thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án giai đoạn 2014 – 2016 trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành; trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch và thống nhất với Sở Tài chính dự toán kính phí triển khai thực hiện Đề án của từng năm.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được giao chủ trì thực hiện các Đề án về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm chủ động, phối hợp với các ngành liên quan để triển khai, thực hiện các nội dung Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn việc xây dựng dự toán ngân sách cho các sở, ngành, đoàn thể, cấp huyện trong việc tổ chức triển khai và thực hiện Đề án về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Sở Tư pháp - cơ quan thường trực của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này./.


Nơi nhận:

- Bộ Tư pháp;

- TT. Tỉnh uỷ;

- TT. HĐND tỉnh;

- Lãnh đạo UBND tỉnh;

- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên;

- Công an tỉnh; BCHQS tỉnh;

- Toà án ND, Viện KSND tỉnh;

- Sở Tư pháp và các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;

- Đài PTTH tỉnh; Báo Yên Bái;

- Hội Luật gia tỉnh;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Cổng TTĐT tỉnh;

- Chánh, Phó VP UBND tỉnh ( NC);

- Phòng TH-CB;

- Lưu: VT, NC, TC.



CHỦ TỊCH


(Đã ký)


Phạm Duy Cường



Каталог: tinh
tinh -> Bch đOÀn tỉnh gia lai đOÀn tncs hồ chí minh
tinh -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
tinh -> Ubnd tỉnh yên báI
tinh -> BỘ CÂu hỏi tình huống phục vụ Hội thi tìm hiểu về Luật bhxh, bhyt
tinh -> BỘ ĐỀ thi đoàn Thanh niên với công tác cải cách hành chính Nhà nước năm 2014
tinh -> BỘ XÂy dựng số : 907 /bxd-ktxd
tinh -> CHÍnh phủ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007
tinh -> Tập thể tạo thành vòng tròn lớn tay nắm tay, toàn bài chúng ta sử dụng 8 bước. Nhịp bước chân được thể hiện như sau

tải về 77.91 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương