TỈnh yên bái số: 1118/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 58.79 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích58.79 Kb.
#4025

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 1118/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 06 tháng 8 năm 2009


QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI


Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết 37/NQ-TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Trung du miền núi và Bắc Bộ đến năm 2010; Nghị quyết số 27/NQ-TW về xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn; Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010; Quyết định số 31/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND xã, phường thị trấn giai đoạn 2006 – 2010; Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015; Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010; Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II; Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010; Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010; Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở;

Căn cứ Thông báo số 57/TB-VPCP ngày 23/02/2009 về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại hội nghị triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 2/10/2006 của Bộ trưởng BLĐTBXH về việc duyệt “Quy hoạch mạng lưới trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Hướng dẫn số 802/BKH-KTĐP< ngày 11/02/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Đề án phát triển kinh tế – xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện giai đoạn 2009 - 2020; Văn bản số 1540/ BKH – KTĐT<, ngày 11/3/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về một số nội dung cần tập trung hướng dẫn xây dựng đề án giảm nghèo cấp huyện;

Căn cứ Thông tư số 06/2009/TT-BNN ngày 10/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, bố trí dân cư đối với 61 huyện nghèo; Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010;

Căn cứ Văn bản số 3688/BKH-KTĐP< ngày 26/5/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tham gia ý kiến Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020 của huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Báo cáo số 366/BC-SKHĐT ngày 09/7/2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc Báo cáo kết quả thẩm định Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2020;

Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Mù Cang Chải tại Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày 17/6/2009 về việc xin phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2020 với các nội dung sau:

1. Tên đề án: Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2020.

2. Địa điểm thực hiện đề án: Trên địa bàn huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái.

3. Chủ quản đề án và Chủ đầu tư:

- Chủ quản đề án: Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

- Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Mù Cang Chải và các tổ chức khác.

4. Mục tiêu của đề án:

Phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mù Cang Chải bằng mọi nguồn lực, đặc biệt là phát huy nội lực của huyện để tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

4.1. Mục tiêu chung:

- Tạo sự chuyển biến về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm ngang bằng các huyện trong khu vực; tăng thu nhập bình quân đầu người đạt 15 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động được dạy nghề, huấn luyện, tập huấn đạt 60%; số lao động được giải quyết việc làm trên 27.000 người; 40% thôn bản đạt chuẩn nông thôn mới.

- Phát triển kinh tế, sản xuất phải mang tính hàng hoá trong đó trọng tâm là phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, giải quyết được vấn đề an ninh lương thực tại chỗ và tạo ra được một số sản phẩm nông lâm nghiệp mang tính hàng hoá lớn, gắn liền phát triển sản xuất nông lâm nghiệp với sự nghiệp xoá đói giảm nghèo.

- Xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.

4.2. Mục tiêu cụ thể:

4.2.1. Mục tiêu đến năm 2010:

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 39,2% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ), tăng trưởng kinh tế đạt trên 12,5%, thu nhập bình quân đầu người đạt 5 triệu đồng/người/năm.

- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, phấn đấu 100% thôn bản có đường cho xe máy đến được, 50% số xã có đường ô tô đi lại được bốn mùa, hoàn thành các công trình thuỷ lợi, đường điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế và các thiết chế ở thôn bản. Xác định được các dự án ưu tiên, cấp bách để đưa vào triển khai thực hiện.

- Nâng cao mức sống, đời sống tinh thần, mức hưởng thụ các giá trị văn hoá và tri thức của nhân dân được nâng lên, giảm được tối đa số hộ nghèo củng cố hệ thống y tế, nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người dân, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện trên 25%.

4.2.2. Mục tiêu đến năm 2015: 

- Đến năm 2015 phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm xuống còn 19,2% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ), thu nhập bình quân đầu người dự kiến đạt 8,0 triệu đồng/người/năm; phấn đấu 40% lao động nông thôn được qua tập huấn, huấn luyện giảm dần tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, đẩy mạnh việc giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mỗi năm bình quân trên 150 người/năm; xây dựng các mô hình nông thôn mới gắn với việc xây dựng các làng bản văn hoá.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng ngành Nông Lâm nghiệp và Thuỷ sản chiếm 50%; tỷ trọng ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm 21%; tỷ trọng ngành Dịch vụ chiếm 29%.

- Hoàn thiện việc quy hoạch sắp xếp dân cư để thuận tiện cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế phấn đấu 80% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã thông suốt 4 mùa và triển khai các dịch vụ xã hội và khai hoang phục hoá mở rộng diện tích tạo việc làm ổn định và có thu nhập đảm bảo cuộc sống cho người dân.

- Nâng cao chất lượng thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã, phấn đấu đến năm 2015 xã đạt chuẩn y tế đạt 100% số xã (thêm 6 xã mới đạt chuẩn), củng cố hệ thống khám và chữa bệnh, thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, đẩy mạnh công tác y tế dự phòng không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm để không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phấn đấu 100% số xã có vườn thuốc nam mẫu, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 19%, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn dưới 1,3%, trên 80% trạm y tế có bác sỹ.

- Tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, có 5 trường đạt trường chuẩn quốc gia, đáp ứng đủ nhu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để chất lượng giáo dục được nâng lên.

4.2.3. Mục tiêu đến 2020:

- Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn 9,2% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) ngang bằng với mức trung bình của khu vực là 8 - 12%, thu nhập bình quân đầu người đạt 15 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện chiếm trên 60%.

- Tỷ lệ hộ được cung cấp điện sinh hoạt đạt 85 - 90 %; đảm bảo đủ nước tưới tiêu cho toàn bộ diện tích đất ruộng có thể trồng lúa 2 vụ; trang bị đầy đủ kiến thức cho đồng bào thiểu số, các hộ nghèo có kỹ năng, tổ chức, quản lý, hạch toán kinh tế hộ, trang trại, nâng cao kỹ năng giao tiếp.

- Duy trì 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, làm tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình; giữ vững kết quả phổ cập giáo dục đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở một cách vững chắc, phấn đấu có 8 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Xây dựng hệ thống kênh mương thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng được 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân; kiên cố 100% đường giao thông tới trung tâm các xã, đảm bảo đi lại thông suốt 4 mùa và nâng cấp đường liên thôn, liên bản.

- Phấn đấu 80% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, 60% thôn, bản được công nhận thôn, bản văn hoá. Giữ vững hệ thống chính trị từ huyện đến xã đạt trong sạch vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

5. Nội dung và quy mô của đề án:

5.1. Nội dung hỗ trợ giảm nghèo của đề án:

5.1.1. Các chương trình, dự án đang được triển khai thực hiện:

- Lĩnh vực nông lâm nghiệp: Hỗ trợ vật tư, phân bón, giống cây nông nghiệp bằng nguồn Ngân sách tỉnh.

- An ninh quốc phòng: Hỗ trợ công tác phòng chống ma tuý, chống tái trồng cây thuốc phiện.

- Công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất.

- Hỗ trợ đầu tư các chương trình, dự án: Chương trình 135 giai đoạn II; Chương trình kiên cố hoá trường lớp học và công vụ giáo viên; Đề án hỗ trợ hộ nghèo làm nhà theo Quyết định 167/QĐ-TTg; Dự án ổn định dân cư theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg; Dự án giáo dục Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Chính sách cán bộ thuộc các ngành của huyện được tăng cường; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg.

5.1.2. Cơ chế chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP:

a. Hỗ trợ sản xuất tạo việc làm tăng thu nhập:

- Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất.

- Chính sách hỗ trợ sản xuất.

- Hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện.

- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm.

- Khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư.

- Chính sách xuất khẩu lao động.

b. Chính sách về y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí, đời sống tinh thần:

- Chính sách giáo dục - đào tạo nâng cao mặt bằng dân trí.

- Hỗ trợ về y tế.

- Công tác cai nghiện ma tuý và quản lý đối tượng nghiện sau khi cai.

- Công tác dạy nghề gắn với tạo việc làm.

- Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ tại chỗ.

- Chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình.

c. Chính sách về cán bộ:

- Chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ huyện, tỉnh.

- Chính sách thu hút trí thức trẻ về tham gia tại xã.

- Chính sách thu hút giáo viên, thầy thuốc đến làm việc lâu dài tại xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.

- Đảm bảo đủ khuyến nông viên, thú y viên cho các xã.

- Công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo sản xuất.

d. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện, xã và thôn bản:

- Phát triển giao thông.

- Thuỷ lợi, nước sạch.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và điện.

- Giáo dục - Đào tạo.

- Y tế.


- Công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

5.2. Quy mô của đề án: Hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái.

6. Tổng mức đầu tư: 3.877.125 triệu đồng (ba nghìn tám trăm bảy mươi bảy tỷ, một trăm hai mươi lăm triệu đồng chẵn).

Trong đó:

- Nguồn vốn đầu tư theo Nghị quyết 30a: 2.761.769 triệu đồng.

- Nguồn vốn khác: 1.115.356 triệu đồng.

7. Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác.

8. Phân kỳ đầu tư:

- Tổng vốn đầu tư năm 2009: 324.223 triệu đồng.

- Tổng vốn đầu tư năm 2010: 786.760 triệu đồng.

- Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015: 1.981.333 triệu đồng.

- Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020: 784.810 triệu đồng.

9. Tổ chức thực hiện:

9.1. Cấp tỉnh: Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020 cấp tỉnh, do một đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và các Sở, ngành liên quan là thành viên; thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh gồm cán bộ từ các Sở, ban ngành là thành viên của Ban chỉ đạo.

9.2. Cấp huyện: Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện do đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện làm Trưởng Ban chỉ đạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, các phòng, ban liên quan là thành viên; thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp huyện gồm cán bộ từ các phòng, ban là thành viên của Ban chỉ đạo.

9.3. Cấp xã: Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã do đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã làm Trưởng Ban, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã làm phó Ban thường trực, cán bộ Địa chính xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính, Trưởng công an, Xã đội trưởng, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Trưởng các thôn bản làm uỷ viên.

10. Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2009 đến năm 2020.

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Mù Cang Chải chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng qui định hiện hành của nhà nước.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã Hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, các Sở ban ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.







CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng


tải về 58.79 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương