-
Hồ sơ nghiệm thu
-
Biên bản nghiệm thu trụ, như điều 9.4.1;
-
Hoàn công trụ, gồm cả những sửa đổi đã được duyệt;
-
Kết quả thí nghiệm hiện trường;
-
Chứng chỉ chi tiết các loại vật liệu và kết quả kiểm tra;
-
Mô tả chi tiết điều kiện đất nền.
10. Các biện pháp an toàn lao động
10.1 Tất cả các loại máy móc, thiết bị vân hành phải tuyệt đối tuân theo quy trình thao tác và quy trình an toàn, đặc biệt là quy trình an toàn cho máy trộn và máy bơm .
10.2 Lắp dựng hệ thống biển báo khu vưc nguy hiểm, khu vực trụ vừa mới thi công, cấm di chuyển qua các khu vực này.
10.3 Khi gặp sự cố, Nhà thầu phải có phương án xử lý được thiết kế chấp thuận.
Phụ lục A ( Tham khảo)
Áp dụng thực tế của phương pháp trộn sâu
A.1 Giới thiệu
Mục đích của trộn sâu là cải thiện các đặc trưng của đất, như tăng cường độ kháng cắt, giảm tính nén lún, bằng cách trộn đất nền với xi măng(vữa xi măng) để chúng tương tác với đất. Sự đổi mới tốt hơn nhờ trao đổi ion tại bề mặt các hạt sét, gắn kết các hạt đất và lấp các lỗ rỗng bởi các sản phẩm của phản ứng hóa học. Trộn sâu phân loại theo chất kết dính ( xi măng, vôi, thạch cao, tro bay…) và phương pháp trộn(khô/ướt, quay/ phun tia, guồng xoắn hoặc lưỡi cắt)
Phát triển trộn sâu bắt đầu tại Thụy Điển và Nhật Bản từ những năm 60. Phun khô dùng vôi bột chưa tôi được dùng ở Nhật Bản từ những năm 70. Khoảng thời gian đó trụ đất vôi cũng dùng ở Thụy Điển. Trộn ướt dùng vữa xi măng cũng được Nhật Bản áp dụng trong những năm 70. Phương pháp được phổ biến ra thế giới, gần đây hỗn hợp ximăng, vôi với thạch cao, tro bay, xỉ cũng đã được giới thiệu. Thiết bị trộn đã được cải tiến. Phương pháp đã được áp dụng tại nhiều nước còn để giải quyết các vấn đề môi trường như để ngăn chặn và xử lý các vùng bị ô nhiễm.
Gần đây, công nghệ tổ hợp được phát triển kết hợp trộn với phun tia, máy trộn bề mặt. Sơ đồ phân loại thiết bị xem hình A.1.
A.2 Lĩnh vực áp dụng
Các ứng dụng khác nhau của trộn sâu cho công việc tạm thời hoặc lâu dài; hoặc trên cạn hoặc dưới biển được giới thiệu trong hình A.2. Các ứng dụng chủ yếu là giảm độ lún, tăng ổn định và chống đỡ.
A.3 Thi công
A.3.1 Phần chung
Thi công gồm định vị, xuyên xuống và rút lên. Khi xuyên xuống, đầu trộn sẽ cắt và phá kết cấu đất đến độ sâu yêu cầu. Khi rút lên, chất kết dính được truyền vào đất với tốc độ không đổi, nhờ tốc độ rút khống chế cố định. Cánh trộn quay theo phương ngang, trộn đều đất với chất kết dính. Có các thiết bị phun trộn chất kết dính cả trong khi xuyên xuống và rút lên.
Trong phương pháp trộn khô, không khí dùng để dẫn xi măng bột vào đất ( độ ẩm của đất cần phải không nhỏ hơn 20%). Trong phương pháp ướt, vữa xi măng là chất kết dính. Trộn khô chủ yếu dùng cải thiện tính chất của đất dính, trong khi phun ướt thường dùng trong đất rời. Trong một ít trường hợp như ngăn ngừa hiện tượng hóa lỏng, trộn khô dùng cho đất rời xốp.
Quá trình thực hiện dự án trộn sâu được mô tả trên hình A.3.
A.3.2 Trộn khô
Nguyên tắc chung của phương pháp trộn khô được thể hiện trên hình A.4. Khí nén sẽ đưa xi măng vào đất.
Quy trình thi công gồm các bước sau:
-
Định vị thiết bị trộn
-
Xuyên đầu trộn xuống độ sâu thiết kế đồng thời phá tơi đất;
-
Rút đầu trộn lên, đồng thời phun xi măng vào đất
-
Đầu trộn quay và trộn đều xi măng với đất
-
Kết thúc thi công.
Hình A.1 - Phân loại chung các thiết bị trộn sâu
A.3.2.1 Công nghệ Bắc Âu
Thiết bị có khả năng tạo trụ đến chiều sâu 25 m, đường kính 0.6m 1.0 m. Độ nghiêng tới 700 so với phương đứng. Máy có một cần, lỗ phun xi măng ở đầu trộn. Năng lượng trộn và khối lượng xi măng được quan trắc và trong nhiều trường hợp được kiểm soát tự động để cho đất được trộn đều.
Đầu trộn được xuyên xuống đến độ sâu thiết kế, khi rút lên xi măng được phun qua lỗ ở đầu trộn qua ống dẫn trong cần trộn. Đất và xi măng được trộn đều nhờ đầu trộn được quay trong mặt phẳng ngang, thậm chí đổi hướng quay vài lần. Cả hai pha đều có thể được lặp lại tại một vị trí nếu cần.
Tốc độ quay của đầu trộn và tốc độ rút lên đều hiệu chỉnh được để đạt tới độ đồng nhất mong muốn. Thiết bị đời mới được phát triển chứa được cả khí lẫn xi măng.
A.3.2.2 Công nghệ Nhật Bản
Nhật Bản chế tạo ra nhiều loại máy, có một cần hay nhiều cần. Mỗi cần có đầu trộn nhiều lưỡi cắt đường kính 0.8 m 1.3 m, có khả năng tạo trụ đến độ sâu 33 m. Xi măng đi vào máy trộn nhờ khí nén. Thiết bị đời mới có đầu chụp ngăn bụi xi măng khỏi phụt lên trên mặt đất. Lỗ phun xi măng nằm cả ở phía trên và phía dưới hệ lưỡi cắt. Khối lượng xi măng và áp lực khí được kiểm soát tự động.
Xi măng được phun cả trong pha xuống hoặc trong hai pha của hành trình.
So sánh công nghệ trộn Bắc Âu và Nhật Bản thể hiện trong bảng A.1và A.3.
Đặc tính kỹ thuật công nghệ trộn Bắc Âu và Nhật Bản được giới thiệu trong bảng A.2 và A.4.
Hình A.2 - Ứng dụng trộn sâu
Hình A.3 - Nguyên tắc thực hiện dự án thi công trộn sâu
Hình A.4 - Sơ đồ thi công trộn khô
Bảng A.1 - So sánh công nghệ trộn Bắc Âu và Nhật Bản
Thiết bị
|
Chi tiết
|
Bắc Âu
|
Nhật Bản
|
Đầu trộn
|
Số lượng trục trộn
|
1
|
1 đến 2
|
Đường kính
|
0.4 m đến 1.0 m
|
0.8 m đến 1.3 m
|
Chiều sâu tối đa
|
25 m
|
33 m
|
Vị trí lỗ phun
|
Đáy trục trộn
|
Đáy trục và/hoặc trên cánh cắt (một lỗ hoặc nhiều lỗ)
|
áp lực phun
|
400 kPa 800 kPa
|
Tối đa 300 kPa
|
Truyền liệu
| Công suất |
50 kg/ph300 kg/ph
|
50 kg/ph200 kg/ph
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |