PHẦn thứ nhấT ĐÁnh giá KẾt quả thực hiệN 5 NĂM



tải về 81.46 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích81.46 Kb.
#29344
Chương trình 04-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XVI

CHƯƠNG TRÌNH

Phát triển văn hóa-xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô,

xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2016 - 2020

---------------



PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5 NĂM (2011 - 2015)

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

- Sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ Thành phố và Chương trình số 04-CTr/TU của Thành ủy (khóa XV) về “Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2011 - 2015”, công tác phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh của Đảng bộ Hà Nội đã có chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, mở rộng đối ngoại và có đóng góp tích cực vào thành tựu chung của sự nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô.



1. Phát triển văn hóa - xã hội

- Văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển, một số mặt có chuyển biến tích cực. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao có nhiều tiến bộ. Hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở được quan tâm đầu tư và hoạt động tích cực. Công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa được tăng cường đầu tư . Hoạt động văn học, nghệ thuật có bước phát triển. Thể thao thành tích cao giữ vững là đơn vị dẫn đầu toàn quốc; thể thao quần chúng trở thành phong trào rộng lớn, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

- Giáo dục và Đào tạo Thủ đô tiếp tục được đổi mới và phát triển toàn diện, dẫn đầu cả nước về các tiêu chí: Quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp và chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, số học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế. Chỉ đạo triển khai tích cực, đồng bộ, có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) và xây dựng mô hình trường chất lượng cao theo Luật Thủ đô. Chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được nâng lên và có chuyển biến tốt hơn.

- Hoạt động khoa học và công nghệ tiếp tục đổi mới, tăng cường ứng dụng các thành tựu, tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất và đời sống, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chất lượng sống của nhân dân Thủ đô.

- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; dịch bệnh được kiểm soát; công tác kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường; chất lượng khám, chữa bệnh được nâng cao; nhiều bệnh viện, cơ sở y tế được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới. Mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng được củng cố, kiện toàn, hoạt động có hiệu quả. Các chỉ tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình được bảo đảm.

- Việc ban hành và thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội và đảm bảo an sinh đã góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, quan tâm chăm lo, thực hiện tốt chính sách đối với các gia đình thương binh, liệt sỹ, người có công; chăm lo, trợ giúp gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, người già, trẻ em,… Công tác giải quyết việc làm, hướng nghiệp, dạy nghề, phát triển thị trường lao động và chính sách giảm nghèo; đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội đạt kết quả tích cực.



2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô

- Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô tiếp tục được chú trọng; việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý kinh tế - xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thủ đô được đổi mới. Công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách thu hút nhân tài tiếp tục được chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; đồng thời tập trung phát triển thể chất người Hà Nội.



3. Xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh

- Việc xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Công tác xây dựng các mô hình văn hóa và gia đình văn hóa ở cơ sở được triển khai đạt kết quả tốt; những giá trị, nét đẹp văn hóa, truyền thống của người Hà Nội thanh lịch, văn minh tiếp tục được kế thừa, phát huy. Nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực; ý thức chấp hành pháp luật được nâng cao; hoàn thành việc xây dựng quy tắc ứng xử trong cộng đồng dân cư… Những kết quả đó đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm, khơi dậy niềm tự hào của người Hà Nội, từng bước củng cố, hoàn thiện và phát triển các giá trị văn hóa Thăng Long - Hà Nội.



II. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế, khuyết điểm

- Lĩnh vực văn hóa - xã hội phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH và chưa tương xứng với tiềm năng, vị thế, vai trò Thủ đô. Chất lượng hoạt động văn học, nghệ thuật còn hạn chế, chưa ngang tầm với trình độ phát triển của xã hội và nhu cầu hưởng thụ của cộng đồng. Công tác bảo tồn, duy trì, khai thác và phát huy giá trị di sản kết quả còn thấp. Thiết chế văn hóa, thể thao còn thiếu về số lượng, hiệu quả hoạt động chưa cao. Phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”“Làng văn hóa”“Tổ dân phố văn hóa” nhiều nơi còn mang tính hình thức, chất lượng không đồng đều. Công tác tổ chức, quản lý lễ hội còn nhiều tồn tại, bất cập. Một số tiêu chí xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh chưa đạt yêu cầu; chưa tạo được chuyển biến rõ nét về văn hóa ứng xử của người dân; nếp sống văn hóa, trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị có mặt còn yếu kém.

- Một số mặt trong công tác giáo dục, đào tạo chuyển biến chậm. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Thủ đô. Khoa học và công nghệ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh, chưa thực sự trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. An toàn vệ sinh thực phẩm còn nhiều bức xúc. Đầu tư cho y tế chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách, ở một số chuyên khoa tại một số bệnh viện tuyến Thành phố vẫn còn tình trạng quá tải.  

2. Nguyên nhân

2.1. Nguyên nhân khách quan:

- Mặt trái của cơ chế thị trường, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội và xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; cơ chế, chính sách chung còn thiếu đồng bộ, chưa thống nhất; sự phối, kết hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành giữa một số bộ, ngành Trung ương và Thành phố trong một số việc chưa chặt chẽ, kịp thời; nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội còn thiếu về số lượng; trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn không đồng đều; phân bổ chưa hợp lý, nhất là lĩnh vực y tế cơ sở.  



2.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy và việc tổ chức thực hiện của chính quyền ở một số địa phương, ngành, đơn vị còn thụ động, thiếu quyết liệt, chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng, phát triển các thiết chế văn hóa và đời sống văn hóa - xã hội. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành của Thành phố trong chỉ đạo thực hiện một số công việc trọng tâm chưa tốt; phân cấp trong một số lĩnh vực còn bất cập, thiếu đồng bộ.

- Việc dự báo, bố trí nguồn lực (nhất là nguồn vốn ngân sách) phục vụ phát triển văn hóa - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; công tác huy động nguồn lực xã hội hóa chưa tương xứng với đòi hỏi của tình hình thực tế. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm còn hạn chế, chưa kịp thời; chưa có biện pháp, chế tài đủ mạnh trong việc ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực văn hóa - xã hội.

PHẦN THỨ HAI

MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

TRỌNG TÂM 5 NĂM (2016 - 2020)

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” và Nghị quyết Đại hội XVI của Đảng bộ Thành phố, trong 5 năm tới, cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu cơ bản sau:

- Xây dựng văn hóa Thủ đô tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, kế thừa, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Thăng Long - Hà Nội “Ngàn năm văn hiến, Thủ đô anh hùng, Thành phố vì hòa bình”; thực hiện tốt mục tiêu xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, xây dựng Thủ đô Hà Nội thực sự là trung tâm văn hóa lớn.

- Đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao của Thủ đô. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ; thực hiện tốt các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.



II. CHỈ TIÊU

Phấn đấu đến hết năm 2020, đạt được các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Tỷ lệ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa” đạt 88%; Tỷ lệ làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu “Làng Văn hóa” đạt 62%; Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”đạt 72%; 100% thôn, làng có nhà văn hóa hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có điểm luyện tập thể thao theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới; hằng năm dành từ  8 - 10% ngân sách đầu tư cho phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.

- 70% trường học công lập (mầm non, tiểu học, THCS, THPT) đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia; 95% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ THPT và tương đương; đầu tư xây dựng thêm 20 trường công lập chất lượng cao; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên từ 70 - 75%.

- Đầu tư bổ sung trang thiết bị, chương trình, giáo trình, nâng cao chất lượng giáo viên cho 3 trường đào tạo nghề chất lượng cao, theo hướng tiếp cận mô hình giáo dục nghề nghiệp của khu vực và quốc tế; giải quyết việc làm mới đạt 148 nghìn người/năm; tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%; tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ dưới 1,2%.

- 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; phấn đấu đạt tỷ lệ 26,5 giường bệnh/10.000 dân và tỷ lệ 13,5 bác sỹ /10.000 dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 8,5 %; đạt trên 55% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội; 45% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 85% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể được UNESCO công nhận di sản văn hóa thế giới, di tích quốc gia đặc biệt; xây dựng, phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch: Bát Tràng (huyện Gia Lâm), Vạn Phúc (quận Hà Đông), Làng cổ Đường Lâm (thị xã Sơn Tây).

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

A. NHIỆM VỤ

1. Phát triển văn hóa - xã hội

1.1. Phát triển văn hóa - thể thao

- Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ Thành phố tới cơ sở; bảo đảm mỗi quận, huyện, thị xã đều có Trung tâm Văn hóa, Thể thao. Rà soát, sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Giai đoạn 2016 - 2020, hoàn thành công trình Cung thiếu nhi Thành phố (tại quận Cầu Giấy) và Cung Văn hóa Thể thao thanh niên Hà Nội; nghiên cứu đầu tư xây dựng Nhà hát Thăng Long, rạp Đông Đô (quận Hoàn Kiếm) và Khu văn hóa đa năng Thái Thịnh (quận Đống Đa) theo hướng xã hội hóa để hình thành một số trung tâm tổ chức sự kiện văn hóa. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện và phát huy giá trị Bảo tàng Hà Nội.

- Tăng cường quản lý nhà nước, phát huy giá trị vật thể và phi vật thể của các di sản văn hóa, các di tích trên địa bàn Thành phố. Ưu tiên đầu tư tu bổ, tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, các di sản văn hóa thế giới; triển khai bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long, di tích Cổ Loa; mỗi quận, huyện, thị xã đầu tư từ 01 đến 02 di tích tiêu biểu, gắn với phát triển du lịch địa phương; triển khai quy hoạch và thực hiện các dự án bảo tồn phố cổ, làng nghề, làng cổ gắn với phát triển du lịch.

- Chú trọng phát triển văn học, nghệ thuật trên nền tảng kế thừa, phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng của Thủ đô. Tổ chức một số cuộc thi sáng tác văn học, nghệ thuật theo chủ đề truyền thống Thăng Long - Hà Nội văn hiến và đổi mới; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, thu hút tài năng trẻ của Thủ đô phát triển văn học, nghệ thuật. Nâng cấp trang thiết bị cho hoạt động biểu diễn của các nhà hát, các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, nhất là nghệ thuật truyền thống, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Thành phố.

- Phát triển văn hóa đi đôi với phát triển kinh tế, tăng cường hợp tác, giao lưu về văn hóa; quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu các thành tựu văn hóa, nghệ thuật, sản phẩm du lịch của Thủ đô với nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế; tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại; mở rộng thị trường văn hóa, gắn với phát triển ngành công nghiệp văn hóa, tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ văn hóa (quảng cáo, xuất bản, biểu diễn, khu vui chơi, giải trí...)

 - Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ luyện tập và thi đấu thể thao; tăng cường đào tạo và tập huấn cho các vận động viên, phấn đấu Hà Nội chiếm 30% số vận động viên tham gia đoàn Thể thao Việt Nam dự các kỳ    đại hội thể thao Đông Nam Á đạt thành tích cao, vươn tầm châu lục và thế giới (Asiad, Olimpic). Chuẩn bị tốt cho Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 - Năm 2021 (Sea Games 31) tổ chức tại Việt Nam và phấn đấu đóng góp 30% số huy chương của đoàn thể thao Việt Nam. Hoàn thành nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao thành phố Hà Nội phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ phục vụ công tác tổ chức Sea Games 31.

- Phát triển thể thao quần chúng, chú trọng đẩy mạnh phong trào toàn dân tập thể dục, thể thao, rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể chất; tăng cường kêu gọi xã hội hóa các cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể thao quần chúng; xã hội hóa lắp đặt các dụng cụ thể thao ngoài trời phục vụ miễn phí cho người dân luyện tập ở các điểm công cộng: vườn hoa, công viên, các khu đô thị lớn…

1.2. Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo

- Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng giáo dục Thủ đô tiên tiến, theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) và Chương trình hành động số 27, ngày 17/02/2014 của Thành ủy (khóa XV) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Thống nhất quản lý hệ thống giáo dục cao đẳng trên địa bàn Thủ đô.

- Nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, các cơ sở dạy nghề, chú trọng chất lượng giảng dạy tin học, ngoại ngữ; tăng cường giáo dục thể chất, giáo dục nhân cách người Hà Nội thanh lịch, văn minh trong chương trình giáo dục phổ thông để đào tạo nguồn nhân lực tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hơn. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.

- Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống, tiếp tục thực hiện “Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh trong học sinh Thủ đô”.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống trung tâm học tập cộng đồng. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến học, khuyến tài góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.



1.3. Phát triển khoa học, công nghệ

- Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, đổi mới công tác tổ chức, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ. Hoàn thiện cơ chế, chính sách       ưu đãi, khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.

- Triển khai thực hiện các Dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng khoa học, công nghệ: Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên; Trung tâm Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm; Dự án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; nghiên cứu hình thành Vườn ươm công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp công nghệ với trang thiết bị máy móc đồng bộ, hiện đại để thúc đẩy hoạt động sáng tạo của trí thức và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ...; khai thác có hiệu quả các dự án đầu tư tiềm lực khoa học và công nghệ đã hoàn thành.

- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ thông qua tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp nghiên cứu, nhập khẩu công nghệ, thuê chuyên gia về các vấn đề khoa học, công nghệ, khoa học quản lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.

1.4. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Chủ động kiểm soát, thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh và xử lý tốt tình hình dịch bệnh trên địa bàn, nâng cao chất lượng công tác phòng, khám, chữa bệnh. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa các bệnh viện khu vực nội đô, đầu tư nâng cấp trung tâm y tế dự phòng Thành phố và hệ thống bệnh viện tuyến huyện, tuyến khu vực.

- Tập trung đầu tư xây dựng từ 01 đến 02 bệnh viện tầm cỡ khu vực và quốc tế; hoàn thành dự án xây dựng Bệnh viện Nhi Hà Nội, Bệnh viện Tim Hà Nội, Trung tâm kỹ thuật cao tại Bệnh viện đa khoa Xanh-Pôn; tăng cường công tác xã hội hóa đầu tư, giảm gánh nặng cho ngân sách Thành phố; phát triển mô hình bác sĩ gia đình nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện và thuận lợi cho cá nhân, gia đình, cộng đồng, góp phần giảm tải bệnh viện một cách bền vững; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, tiêm chủng mở rộng có sự liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư Thành phố.

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, khắc phục tình trạng quá tải tại một số bệnh viện, nhất là những bệnh viện lớn ở trung tâm nội đô. Bố trí đội ngũ chuyên môn y, bác sĩ bảo đảm công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.



1.5. Bảo đảm an sinh xã hội

- Thực hiện tốt chính sách xã hội, chính sách đối với người có công và chính sách dân tộc. Triển khai có hiệu quả, đẩy mạnh thu hút nguồn lực xã hội hóa để thực hiện phong trào “đền ơn đáp nghĩa”.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, phát triển sàn giao dịch, đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các nội dung nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội. Quan tâm tạo việc làm cho các đối tượng mắc tệ nạn xã hội đã được giáo dục; nhân rộng mô hình xã, phường, địa bàn dân cư, cơ quan, trường học không tệ nạn xã hội.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô

Chăm lo công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; nguồn nhân lực về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, trách nhiệm công dân, ý thức, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp, ý thức trách nhiệm phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

- Chú trọng nội dung hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo nghề. Triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Tập trung nâng cao thể chất người Hà Nội, trên cơ sở bảo đảm dinh dưỡng an toàn, hợp lý; kết hợp với đẩy mạnh hoạt động rèn luyện thân thể trong hệ thống nhà trường và cộng đồng dân cư.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề; đổi mới chương trình, giáo trình, nâng cao chất lượng giáo viên. Tổng rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, có giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; hợp tác đầu tư xây dựng hệ thống trường dạy nghề tiếp cận các mô hình giáo dục nghề nghiệp của khu vực và quốc tế.

- Huy động mọi nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề Thành phố theo quy hoạch và theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, xã hội cơ sở; đầu tư bổ sung trang thiết bị, chương trình giảng dạy, giáo trình, nâng cao chất lượng giáo viên cho 3 trường cao đẳng nghề công lập chất lượng cao, ngang tầm khu vực và quốc tế.

- Thu hút, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhân lực. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, khai thác các nguồn vốn để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; xây dựng các cơ chế, chính sách về đào tạo, đãi ngộ, tuyển dụng và sử dụng đội ngũ trí thức nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô.



3. Xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh

- Giáo dục, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, lý tưởng cách mạng, phẩm chất, đạo đức, lối sống, nhân cách, văn hóa giao tiếp, ứng xử. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức chấp hành và trách nhiệm thực thi pháp luật; tự hào, tôn vinh truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc và Thủ đô.

- Khôi phục, kế thừa, phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa, nhân văn gia đình truyền thống của Thăng Long - Hà Nội phù hợp với những yêu cầu của nếp sống công nghiệp, đô thị hiện đại; xây dựng và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”; phê phán, khắc phục những mặt còn hạn chế trong giao tiếp, ứng xử, thái độ, trách nhiệm đối với cộng đồng của một bộ phận cư dân Hà Nội.

- Xây dựng văn hóa cộng đồng, ban hành và triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử nơi công cộng, tạo sự chuyển biến rõ nét trong nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện quy tắc ứng xử trong cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn Thành phố. Bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, nghệ thuật của mỗi người dân Thủ đô và cộng đồng.

- Phát huy hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, gắn các hoạt động phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đẩy mạnh công tác xây dựng, phát triển đời sống văn hóa cơ sở, nâng cao chất lượng đánh giá, bình xét, công nhận các danh hiệu văn hóa: "Gia đình văn hóa”"Làng văn hóa”, "Tổ dân phố văn hóa”. Xây dựng nếp sống người      Hà Nội với các tiêu chí: chấp hành pháp luật, sống nghĩa tình, nhân ái, vì mọi người, nói lời hay, làm việc tốt, phong cách đẹp.

B. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tăng cường công tác tuyên truyền

Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, qua tuyên truyền, nâng cao hơn nữa nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của sự nghiệp phát triển văn hóa - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô; xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, vận động nhân dân Thủ đô thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ Thành phố và Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.



2. Rà soát quy hoạch, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, mạng lưới trường học, cơ sở dạy nghề, bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn làm căn cứ triển khai thực hiện. 

- Ưu tiên ngân sách Thành phố đầu tư cho phát triển văn hóa - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô; xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.

- Triển khai tích cực, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực văn hóa - xã hội; rà soát, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đã và đang triển khai, xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.



3. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực văn hóa - xã hội; chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Thực hiện tốt chính sách về an sinh xã hội, chăm lo đối với người có công, gia đình chính sách …

4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước

- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động của lĩnh vực phát triển văn hóa-xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh trên địa bàn.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phối hợp với các cơ quan Trung ương, giữa các ngành, các cấp để tập trung chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình. 

- Đề xuất xây dựng chế tài đủ mạnh để xử lý vi phạm đối với lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo đảm đủ sức răn đe.



5. Tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế

Tăng cường trao đổi, hợp tác, học tập kinh nghiệm với các địa phương trong và ngoài nước. Đẩy mạnh hội nhập giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới.



PHẦN THỨ BA

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Ban Thường vụ Thành ủy

- Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp của Thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.  

- Hằng năm chỉ đạo kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các tổ chức đảng trực thuộc, các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong Thành phố; tổ chức sơ kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm công tác triển khai thực hiện Chương trình vào cuối năm và tổng kết Chương trình vào năm 2020.

2. Đảng đoàn HĐND Thành phố

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, cụ thể hóa nội dung Chương trình vào các nghị quyết chuyên đề, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.



3. Ban Cán sự Đảng UBND Thành phố

- Xây dựng các đề án, dự án đầu tư, chủ động đề xuất cơ chế, chính sách bảo đảm thực hiện Chương trình có kết quả. Định kỳ kiểm tra việc triển khai thực hiện ở các cấp, các ngành trong Thành phố. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo kế hoạch, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình, Ban Thường vụ Thành uỷ.



4. Ban Chỉ đạo Chương trình số 04 của Thành ủy

- Xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ trong Ban Chỉ đạo Chương trình. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp ủy trực thuộc, các sở, ban, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố; định kỳ đánh giá sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy.

- Hướng dẫn các đảng bộ trực thuộc, các ban, sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội Thành phố tiến hành rà soát các đề án, kế hoạch có liên quan đến Chương trình “Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh”; đồng thời khảo sát, nghiên cứu, xây dựng một số đề án, kế hoạch nhằm cụ thể hóa nội dung và tổ chức thực hiện Chương trình.

5. Đảng đoàn MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện trong các thành viên MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân. Nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tổng hợp tình hình thực tiễn và các ý kiến phản ánh của nhân dân, đề xuất với Thành ủy, UBND Thành phố để điều chỉnh, bổ sung kịp thời trong quá trình thực hiện.



6. Các ban Đảng và Văn phòng Thành ủy

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Chương trình, phối hợp hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc chỉ đạo thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy kết quả thực hiện Chương trình.



7. Các cấp ủy trực thuộc Thành ủy và các sở, ban, ngành Thành phố

- Xây dựng kế hoạch, các đề án, chuyên đề công tác để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình. Các cấp ủy trực thuộc Thành ủy, cấp ủy các quận, huyện, thị xã và lãnh đạo các sở, ban, ngành Thành phố chịu trách nhiệm trước Thành ủy, UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Chương trình ở địa phương, đơn vị mình phụ trách. Định kỳ 6 tháng và cuối năm, tiến hành kiểm tra, đánh giá, sơ kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình, Ban Thường vụ Thành ủy.



II. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

Năm 2016: Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình đến các cấp uỷ trực thuộc và các cơ quan, đơn vị trong toàn Thành phố. Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện trong cả nhiệm kỳ. Triển khai nghiên cứu, xây dựng các đề án, dự án, chuyên đề, chương trình công tác để cụ thể hoá việc tổ chức thực hiện Chương trình.

Từ năm 2016 đến năm 2019: Tập trung tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chuyên đề, kế hoạch công tác. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện Chương trình hằng năm. Tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ việc thực hiện Chương trình theo Chương trình công tác toàn khóa của Thành ủy khóa XVI.

Năm 2020: Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình trước khi tổ chức Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ Thành phố./.

tải về 81.46 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương