NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ VÀ ỨNG DỤNG CỦA CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NẤM MEN GÂY BỆNH
Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Hoá
Bộ môn Ký sinh trùng, Đại học Y khoa Huế
TÓM TẮT
Tiến hành chẩn đoán và định danh tác nhân gây bệnh 81 bệnh phẩm bệnh nhân có tổn thương nấm móng, chúng tôi nhận thấy:
- Xét nghiệm nấm trực tiếp cho phép chẩn đoán nhanh đáng tin cậy để chẩn đoán tổn thương móng do nấm.
- Có thể dùng lòng trắng trứng thay thế cho huyết thanh trong thử nghiệm sinh ống mầm (TNSÔM) để định danh nhanh Candida albicans. Kỹ thuật này cho kết quả đáng tin cậy với độ phù hợp khá khi so sánh với TNSÔM với huyết thanh và kỹ thuật Dalmau ( hệ số Kappa lần lượt là 0,805 và 0,699), dễ thực hiện và an toàn.
- Sau khi chẩn đoán C. albicans có thể dùng kỹ thuật Dalmau và các phản ứng sử dụng đường của nấm men để chẩn đoán các tác nhân nấm men C. non albicans và nấm men gây bệnh ít gặp khác.
STUDIED ON THE VALUE AND APLICATION OF THE DIAGNOTICE YEAST PATHOGEN TECHNIQUE
Ton Nu Phuong Anh, Ngo Thi Minh Chau, Nguyen Thi Hoa
Parasitology, Hue Medical and Pharmacy College
SUMMARY
Carried out the diagnose and identification the etiology of 81 samples from the patients with onychomycosis, we haved the result as below:
Direct examnination is rapide and sensitive diagnose for onychomycosis.
We can used white yolk egg replay serum in germ tube to rapide diagnose C. albicans. This technique yielded reliable results with good reproducibility when compared with the serum culture methode and Dalmau technique (Kappa value 0.805 and 0.699, respectively), simple performance and safe.
After diagnosis of C. albicans, the Dalmau technique and colorimetric sugar utilisation test can be used for detection of other non albicans species of Candida and other rare yeast pathogens.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nấm móng (NM) là một bệnh phổ biến trên thế giới, nhất là các nước nhiệt đới như nước ta. Người ta ghi nhận bệnh nấm móng chiếm 1/3 tổng số các bệnh nấm ở da và 1/2 tổng số các rối loạn ở móng [15]. Bệnh có thể có nhiều bệnh nguyên khác nhau, đặc biệt là nấm men Candida sp. chiếm một tỷ lệ khá cao [7],[12], liên quan đến yếu tố nghề nghiệp; bệnh lâu ngày gây huỷ hoại móng và làm rối loạn khả năng sinh móng [1].
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu cho thấy sự phổ biến của tác nhân nấm men Candida sp. trong bệnh nấm móng. Tuy nhiên việc định danh giống nấm men có nhiều mức độ: từ chỉ xác định là nấm men, nấm men Candida sp., Candida albicans và cuối cùng là định danh các loài Candida nons albicans, được thực hiện tuỳ các nghiên cứu. Nghiên cứu ở Michigan, Hoa Kỳ (2004) cho thấy 82,7% người nhiễm nấm móng là do nấm men Candida sp. nhưng không xác định là loại Candida nào [17]. Nghiên cứu của Foster ở Alabama, Hoa Kỳ (2004) cũng ghi nhận hơn 70% nấm móng là do nấm men Candida sp. nhưng cũng không định loài Candida [12]. Nghiên cứu của Alvarez thì chỉ xác định là nấm men chiếm tỷ lệ cao nhất 40,7% hơn nấm da là 36% và nấm sợi khác là 14% [7]. Trong khi đó ở Việt Nam ít có nghiên cứu sâu về bệnh nguyên của bệnh nấm móng. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã cố gắng tìm kiếm các tài liệu liên quan nhưng chỉ tìm thấy tác giả Lâm Văn Cấp (Hà Nội) [3] ghi nhận viêm quanh móng (VQM) do Candida do các loài: Candida albicans (70,7%), kế đến là các loài C. tropicalis (13,8%), C. stellabtoidea (5,2%), C. guiliermondii (1,7%), C.parapsilosis (5,2%), C. glabrata (1,7%), C. pseudotropicalis (1,7%) và chỉ dùng thử nghiệm sinh ống mầm (TNSÔM) với huyết thanh (HT) để định danh Candida albicans.
Hơn nữa chưa có tác giả nào nghiên cứu tính ứng dụng của thử nghiệm sinh ống mầm dùng lòng trắng trứng (LTT) so với dùng huyết thanh người hoặc súc vật thí nghiệm để chẩn đoán nhanh nấm Candida albicans .
Vì vậy chúng tôi đặt vấn đề thực hiện đề tài: ”Nghiên cứu giá trị và ứng dụng của các kỹ thuật chẩn đoán nấm men gây bệnh.” nhằm các mục tiêu:
So sánh giá trị của một số kỹ thuật chẩn đoán nấm men và nấm men Candida sp.
Khảo sát tính ứng dụng của thử nghiệm sinh ống mầm sử dụng lòng trắng trứng trong chuẩn đoán nấm men Candida albicans.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng và tiêu chuẩn chọn bệnh
Những người làm việc thường xuyên có tay ẩm ướt ở các quán hàng ăn uống và giải khát ở Phường Phú Cát và Phường Vĩnh Ninh Thành phố Huế đồng ý tham gia nghiên cứu này, khám có thương tổn móng sẽ được lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm nấm.
Sau khi khám lâm sàng 202 người chúng tôi phát hiện có 81 người có tổn thương móng để thực hiện nghiên cứu.
1.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ 01.01.2005 đến 30.6.2006.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.1. Phương pháp tiến hành
Hàng tuần tiến hành thu thập bệnh phẩm vào ngày Chủ Nhật. Thăm khám và phát hiện người có tổn thương móng sẽ được lấy bệnh phẩm là bột móng tổn thương và vảy da quanh móng để làm xét nghiệm trong tuần.
Xét nghiệm nấm trực tiếp nhằm phát hiện có nhiễm nấm men hay không. Đồng thời bệnh phẩm cũng được nuôi cấy trên môi trường Sabouraud agar có chloramphenicol (SC) . Đánh giá kết quả nuôi cấy sau 24 giờ và 48 giờ, so sánh với kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp. Sau đó tiếp tục nuôi cấy trên môi trường thạch bào tử bao dày (Chlamydospore agar: CA) để định danh C. albicans trong vòng 24 đến 48 giờ; đồng thời làm thử nghiệm sinh ống mầm với huyết thanh người bình thường và lòng trắng trứng để định danh nhanh C. albicans.
Tổng cộng mỗi bệnh phẩm được hoàn tất công việc định danh trong thời gian 8 ngày.
2.2. Đánh giá kết quả
Từ kết quả nghiên cứu trên so sánh giá trị của từng kỹ thuật và khảo sát tính ứng dụng của thử nghiệm sinh ống mầm dùng lòng trắng trứng so với dùng huyết thanh.
2.3. Xử lýï số liệu
Dữ liệu từ các phiếu điều tra được nhập vào máy vi tính và tính toán bằng chương trình thống kê y học EPI INFO ver. 2002 theo các phương pháp thống kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CƯÚ
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
1.1. Tỷ lệ có thương tổn móng của đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới:
Bảng 1. Phân bố số người có tổn thương theo tuổi và giới.
Độ tuổi
|
Nam (n1=28)
|
Nữ (n2=174)
|
Tổng (n = 202)
|
n
|
(%)
|
n
|
(%)
|
n
|
(%)
|
10-19
|
0
|
0
|
10
|
5,75
|
10
|
4,95
|
20-29
|
4
|
14,29
|
24
|
13,79
|
28
|
13,86
|
30-39
|
0
|
0
|
13
|
7,47
|
13
|
6,44
|
40-49
|
1
|
3,57
|
16
|
9,20
|
17
|
8,42
|
50-59
|
1
|
3,57
|
6
|
3,45
|
7
|
3,46
|
> 60
|
1
|
3,57
|
5
|
2,87
|
6
|
2,97
|
Tổng
|
7
|
25,00
|
74
|
42,53
|
81
|
40,10
|
Độ tuổi mắc bệnh cao nhất là 20-29 tuổi ở cả 2 giới, và ở độ tuổi lao động. Sự khác biệt về tỷ lệ tổn thương giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05).
2. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM VI NẤM
2.1. Xét nghiệm trực tiếp
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp
Tổng
|
Xét nghiệm trực tiếp( - )
|
Xét nghiệm trực tiếp( + )
|
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
81
|
13
|
16,04
|
68
|
83,94
|
Hình 1. Xét nghiệm nấm trực tiếp của mẫu bệnh phẩm số 7.
Nhận xét: Trong số 81 người có tổn thương có 13 (16,04%) người xét nghiệm nấm trực tiếp âm tính và 68 (83,94%) người xét nghiệm dương tính.
2.2. Kết quả nuôi cấy trên môi trường Sabouraud
Bảng 3. Kết quả nuôi cấy trên môi trường Sabouraud
Kết quả nuôi cấy
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
| |
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |