Nghiên cứU ĐẶC ĐIỂm lâm sàng và VI khuẩN Ái khí CỦa viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ưƠng huế VÀ BỆnh việN ĐẠi học y dưỢc huế



tải về 147.14 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích147.14 Kb.
#26413




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN ÁI KHÍ CỦA VIÊM AMIĐAN CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

Trương Kim Tri*, Nguyễn Tư Thế**, Võ Lâm Phước***

TÓM TẮT

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn ái khí và kháng sinh đồ của viêm amiđan cấp.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành ở 34 bệnh nhân bị viêm amiđan cấp bằng phương pháp cắt ngang, thống kê mô tả, có can thiệp.

Kết quả: Triệu chứng lâm sàng: đau họng 94,1%, amiđan xung huyết 88,2%. Điều trị kháng sinh trước vào viện 50%. Bạch cầu >10-15.109/l (58,8%). Tỷ lệ cấy có vi khuẩn là 67,6%. Chủng vi khuẩn hay gặp streptococcus β hemolytic group (A) 25%, streptococcus α hemolytic 25%, hemophilus influenzae 25%. Kháng sinh đồ: Vi khuẩn nhạy cảm: Gentamycin 100%, cefuroxim 100%, ceftriaxone 93,8%, cefalexin 90,9%, vancomycin 86,7%. Đề kháng: Tetracyclin 85,7%, erythromycin 69,2%, ofloxacin 42,9%, ampicillin 33,3%, ciprofloxacin 33,3%.

Kết luận: Dựa vào tần suất của các chủng vi khuẩn hay gặp trong viêm amiđan cấp để cân nhắc việc chỉ định kháng sinh và dựa vào dòng vi khuẩn được tìm thấy để chọn kháng sinh hợp lý.

ABSTRACT

Target: Researching on paraclinical and clinical characteristic, aerobic bacterial and antibiotic graph of acute tonsilitis.

Patients and method: 34 acute tonsilitis patients were studied by crossing, descriptive- statistical and clinic intervention method.

Results: Clinical symtoms: sore throat 94,1%, tonsillar hyperaemia 88,2%. Treatment with antibiotics outside hospital 50%. White blood cells >10-15.109/l (58,8%). Positive bacterial rate 67,6%. Bacterial races are often found: streptococcus β hemolytic group (A) (25%), streptococcus α hemolytic 25%, hemophilus influenzae 25%. Antibiotic graph, bacterial sensitize to gentamycin 100%, cefuroxim 100%, ceftriaxone 93,8%, cefalexin 90,9%, vancomycin 86,7%, resist to tetracyclin 85,7%, erythromycin 69,2%, ofloxacin 42,9%, ampicillin 33,3%, ciprofloxacin 33,3%.

Consclusions: Depend on frequencies bacterial races are often found in acute tonsilitis afterwards considering carefully designation using antibiotic and bacterial are found in to choose suitable antibiotic.
Ghi chú:

*: Bác sỹ nội trú TMH, Trường ĐHYD Huế. Khoa TMH - BV Đa khoa Lâm Đồng - Tp Đà Lạt.

ĐT: 09 777 63 777. 00 (849) 777 63 777. Email: dalathue80love@yahoo.com.

**: PGS.TS-GVC bộ môn TMH, Trường ĐHYD Huế.

***: BSCK2-Trưởng khoa TMH, Bệnh viện Trung ương Huế.

1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Amiđan là một tổ chức bạch huyết của vòng bạch huyết Waldeyer ở ngã tư đường ăn đường thở. Sự tiếp xúc thường xuyên với môi trường bên ngoài của họng là điều kiện làm dễ cho vi khuẩn tấn công vùng này. Chính vòng bạch huyết Waldeyer là một pháo đài chống lại sự tấn công này thông qua chức năng miễn dịch của nó. Ở trẻ lớn và người lớn thì amiđan đóng vai trò chính trong việc phòng chống nhiễm khuẩn đó.

Viêm amiđan là một thuật ngữ được chỉ đến viêm amiđan khẩu cái. Đây là bệnh lý thường gặp trong lâm sàng các chuyên khoa nội nhi nói chung và chuyên khoa tai mũi họng nói riêng ở Việt Nam và trên toàn thế giới.

Ở Nottingham nước Anh, một khảo sát về việc kê đơn kháng sinh và sự tôn trọng nguyên tắc kê đơn kháng sinh thấy rằng chỉ có 56% bệnh nhân được điều trị viêm amiđan đúng theo nguyên tắc [2].

Một nghiên cứu ở Thái Lan năm 2001, khảo sát 4608 bệnh nhân bị viêm họng amiđan khi đi khám thấy 4512 bệnh nhân được kê đơn (97,9%), trong đó kháng sinh chiếm 89,4% [2].

Nhiều nghiên cứu về vi trùng học trong viêm họng amiđan cấp, đặc biệt là viêm amiđan cấp cho thấy tỷ lệ cấy vi khuẩn mọc cao, không phải 80% là do vi rút như quan niệm trước kia [6].

Việc điều trị viêm amiđan chủ yếu dựa vào kháng sinh. Sự lựa chọn liệu pháp kháng sinh thích hợp cho những bệnh nhân viêm amiđan tái đi tái lại ngày càng khó khăn vì sự gia tăng vi khuẩn sinh men β-lactamase ở amiđan ngày càng cao [6]. Việc kê đơn kháng sinh không cần thiết sẽ làm tăng tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn và gia tăng sự tốn kém tiền của [7].

Việc xác định được vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ nhằm tìm kháng sinh điều trị phù hợp và xác định mức độ đề kháng kháng sinh thường dùng hiện nay là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế" nhằm hai mục tiêu:



1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong viêm amiđan cấp.

2. Nghiên cứu vi khuẩn ái khí và kháng sinh đồ trong viêm amiđan cấp.

2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Gồm 34 bệnh nhân được chẩn đoán là viêm amiđan cấp đến khám và điều trị tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Trung ương Huế và khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 04/2009 đến tháng 05/2010.


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu cắt ngang, thống kê mô tả, có can thiệp.

- Phương tiện nghiên cứu bao gồm: Bộ khám tai mũi họng thông thường, bộ lấy bệnh phẩm và hệ thống máy, dụng cụ nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ, thống kê chi tiết về: Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư...

- Lấy bệnh phẩm, xét nghiệm tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ

- Tất cả được ghi lại qua phiếu nghiên cứu

- Thu thập và xử lý số liệu: Bằng chương trình toán thống kê SPSS 16.0.

3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n = 34)

Đặc điểm chung

 

Số lượng

Tuổi

≤15

1 2,9%




16 - 30

31 - 45


46 – 60

≥61


22 64,7%

7 20,6%


3 8,8%

1 2,9%


Giới


Nam

Nữ


16 47,1%

18 52,9%


Địa dư

Nông thôn

16 47,1%




Thành thị

18 52,9%

Nghề nghiệp

Học sinh-sinh viên

10 29,4%




Buôn bán

4 11,8%




Công nhân

7 20,6%




Nông dân

7 20,6%




Cán bộ

6 17,6%

Chúng tôi thấy tỷ lệ viêm amiđan cấp ở nam chiếm 47,1%, nữ chiếm 52,9% (bảng 3.1), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong 34 bệnh nhân nghiên cứu, chúng tôi thấy tần suất mắc bệnh cao nhất là nhóm 16-30 tuổi (64,7%). Xét về nghề nghiệp (bảng 3.1) thì tỷ lệ viêm amiđan cao nhất là học sinh - sinh viên 29,4%. Có thể lý giải điều này do amiđan còn phản ứng miễn dịch mạnh, mặt khác có thẻ bảo hiểm y tế đến khám và cắt amiđan do hai bệnh viện này quản lí. Về địa dư bảng 3.1 cho thấy có 52,9% bệnh nhân sống ở thành thị và 47,1% bệnh nhân sống ở nông thôn, sự phân bố bệnh nhân ở thành thị và nông thôn gần như nhau, p > 0,05. Chúng ta biết nguyên nhân gây viêm amiđan có thể là vi rút hay vi khuẩn,... Do sự phản ứng của amiđan với tác nhân của môi trường bên ngoài và sự lớn lên của cơ thể nên hậu quả dẫn đến amiđan bị viêm dù ở thành phố hay nông thôn thì tần suất mắc bệnh gần như nhau.



3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

3.2.1. Đặc điểm lâm sàng

3.2.1.1. Thống kê triệu chứng lâm sàng

Bảng 3.2. Kết quả triệu chứng lâm sàng (n = 34)




Triệu chứng lâm sàng

Viêm A cấp




Thở hôi

12 35,3%




Chán ăn

16 47,1%

Toàn thân

Mệt mỏi

16 47,1%




Ngủ ngáy

11 32,4%




Sốt

12 35,3%




Môi khô

9 26,5%




Nuốt vướng

11 32,4%

Cơ năng

Đau họng

32 94,1%




Ngứa họng

10 29,4%




Ho

15 44,1%

Thực thể

Xung huyết

30 88,2%

 

Không cân xứng

3 8,8%




Hốc bã đậu

12 35,3%

 

Giả mạc

19 55,9%

Qua bảng 3.2 chúng tôi thấy trong thể viêm amiđan cấp đau họng hay gặp nhất chiếm tới 94,1%. Kết quả này cũng phù hợp với Võ Quang Phúc (2009), đau họng là triệu chứng gặp với tỷ lệ cao nhất [2]. Kết quả này cũng phù hợp với Bùi Thị Hồng Yến (1997), đau họng chiếm 78,7% [5]. Kết quả các triệu chứng thực thể tại amiđan (bảng 3.2) cho thấy trong viêm amiđan cấp, xung huyết chiếm tỷ lệ cao 88,2%. Chán ăn và mệt mõi là hai triệu chứng toàn thân chiếm tỷ lệ cao (47,1%).



3.2.1.2. Tình trạng điều trị kháng sinh của bệnh nhân trước khi vào viện

Bảng 3.3. Tình trạng điều trị kháng sinh trước vào viện (n = 34)

Thời gian

Thể lâm sàng

Chưa điều trị

<3 ngày

3-5 ngày

>5 ngày

Tổng

Viêm amiđan cấp

17 50,0%

11 32,4%

5 14,7%

1 2,9%

34 100%

p

< 0,05

Xem bảng 3.3, thời gian sử dụng kháng sinh trước khi vào viện, thấy rằng bệnh nhân chưa điều trị kháng sinh trước vào viện chiếm tỷ lệ cao 50% (p<0,05). Tỷ lệ có điều trị kháng sinh trước vào viện chiếm tỷ lệ thấp hơn, lần lượt ở nhóm dưới 3 ngày và 3-5 ngày là 32,4% và 14,7%, có một trường hợp dùng kháng sinh trên 5 ngày chiếm 2,9%. Tỷ lệ trên cho thấy thái độ người bệnh không chủ động vào viện khám ngay mà thường tự ý mua thuốc bên ngoài điều trị, bệnh không giảm mới vào viện khám, điều trị.



3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng và vi khuẩn ái khí

3.2.2.1. Đặc điểm cận lâm sàng của viêm amiđan cấp:

Bảng 3.4. Tỷ lệ bạch cầu (n=34)

Bạch cầu 

£10.109/l

>10-15.109/l

>15.109/l

Tổng

Thê lâm sàng










34 100%


Viêm amiđan cấp

8 23,5%

20 58,8%

6 17,7%

p

<0,05

Nghiên cứu tỷ lệ bạch cầu trong viêm amiđan cấp, nhóm bạch cầu >10-15.109/l chiếm tỷ lệ cao nhất (58,8%), kế đến là nhóm 10.109/l (23,5%), thấp nhất là nhóm >15.109/l chiếm 17,7%, (p<0,05). Điều này cũng phù hợp với lý thuyết, khi amiđan đang viêm mạn, bệnh đang ở giai đoạn ổn định, bạch cầu không tăng, còn trong giai đoạn cấp, khi hiện tượng viêm đang xảy ra rầm rộ, biểu hiện một tình trạng nhiễm trùng thì bạch cầu tăng cao.



3.2.2.2. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn

Bảng 3.5. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn (n = 34)

Kết quả nuôi cấy

Thể lâm sàng

Mọc

Tạp khuẩn

Không mọc

Tổng

Viêm amiđan cấp

23 67,6%

8 23,5%

3 8,9%

34 100%


p

<0,05

Tìm hiểu kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong từng thể lâm sàng, chúng tôi thấy tỷ lệ vi khuẩn mọc cao 67,6% (p<0,05). Tỷ lệ thấp hơn là tạp khuẩn 23,5%, cấy không mọc 8,9%. Theo Harzon FS là 85% [6], Loganathan A và cộng sự là 56% [9]. Tuy vậy theo Bùi Thị Hồng Yến tỷ lệ mọc thấp chỉ chiếm 23,4%, theo kết quả nghiên cứu của tác giả này tỷ lệ cao nhất là tạp khuẩn chiếm 68,1% [5].

3.3. VI KHUẨN ÁI KHÍ VÀ KHÁNG SINH ĐỒ

3.3.1. Các chủng loại vi khuẩn ái khí mọc:

Bảng 3.6. Các chủng loại vi khuẩn ái khí mọc (n=24)




Vi khuẩn

Viêm A cấp




Streptococcus α hemolytic (Strep.αH)

6 25,0%




Staphylococcus Aureus (Stap.A)

2 8,3%

Gram ( + )

Streptococcus β hemo-lytic group A (Strep.βH.A)

6 25,0%

<16>

Enterococcus (Ent.co)

1 4,2%




Streptococcus pneumoniae (Strep.pneu)

1 4,2%

Gram ( - )

Hemophilus influenzae (He.ph)

Klebsiella Pneumoniae (Kleb)



6 25,0%

2 8,3%


<8>

Enterobacter Cloacae (Ent.ba)

Moraxella Catarrhalis (Mor.ca)



0 0,0%

0 0,0%



Tổng

 

24 100,0%

Trong kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6: Tỷ lệ mọc cao nhất là streptococcus α hemolytic, streptococcus β hemo-lytic group A, hemophilus influenzae cùng chiếm 25,0%. Kết quả nghiên cứu này tương tự một số báo cáo của các tác giả: Võ Quang Phúc streptococcus β hemo-lytic group A chiếm 10-30% [2], Navarro-Locsin CG, streptococcus β hemo-lytic group A chiếm 15-30% ở trẻ em, 5-15% ở người lớn [10]. Phạm Hùng Vân (2010) nhận xét trong thể viêm amiđan cấp, streptococcus β hemo-lytic group A là tác nhân vi khuẩn hàng đầu phải được các nhà lâm sàng nghĩ đến [4]. Nhìn chung, liên cầu là loại vi khuẩn hay gặp nhất trong thể viêm amiđan cấp, đặc biệt là streptococcus β hemo-lytic group A, là nguyên nhân quan trọng nhất gây viêm amiđan cấp và nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tấy áp xe quanh amiđan, viêm thận, viêm khớp, viêm tim,... Do đó đây là nguyên nhân cần được xác định và điều trị thích hợp để phòng những biến chứng nguy hiểm trên.


3.3.2. Kháng sinh đồ tuỳ theo chủng vi khuẩn ái khí (n = 34)

Bảng 3.7. Kháng sinh đồ tuỳ theo chủng vi khuẩn ái khí ( n = 34)

KS

VK

AMP

CFA

CEF

CFU

CPR

ERY

GEN

OFL

TET

VAN

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

Gr

(+)

Str.αh

NC

3

30,0%


1

10,0%


3

20,0%


1

13,3%





1

25,0%





1

12,5%


0

0,0%


5

38,5%


ĐK

1

20,0%


0

0,0%


1

100%








5

55,6%





3

50,0%


1

16,7%


0

0,0%


Sta.au

NC




2

20,0%


2

13,3%








2

50,0%


2

28,6%


0

0,0%





2

15,4%


ĐK




0

0,0%


0

0,0%








0

0,0%





1

16,7%





0

0,0%


Str.βhgA

NC

4

40,0%


2

20,0%


3

20,0%





0

0,0%


1

25,0%


1

14,3%


4

50,0%


0

0,0%


4

30,8%


ĐK

0

0,0%


0

0,0%


0

0,0%





1

50,0%


3

33,3%





1

16,7%


1

16,7%


1

50,0%


Ent.co

NC

1

10,0%











1

25,0%





1

14,3%


1

12,5%


0

0,0%


1

7,7%


ĐK

0

0,0%











0

0,0%








0

0,0%


1

16,7%


0

0,0%


Str.pn

NC




1

10,0%











0

0,0%








0

0,0%


1

7,7%


ĐK




0

0,0%











1

11,1%








1

16,7%


0

0,0%


Gr

(-)

He.ph

NC

2

20,0%


2

20,0%


5

33,3%


2

66,7%


2

50,0%





1

14,3%


1

12,5%


1

100%


0

0,0%


ĐK

3

60,0%


1

100%


0

0,0%





1

50,0%








1

16,7%


2

33,3%


1

50,0%


Kleb

NC

0

0,0%


2

20,0%


2

13,3%





1

25,0%





2

28,6%


1

12,5%








ĐK

1

20,0%


0

0,0%


0

0,0%





0

0,0%








0

0,0%








Tổng

NC

10

66,7%


10

90,9%

15

93,8%

3

100%

4

66,7%


4

30,8%


7

100%

8

57,1%


1

14,3%


13

86,7%

ĐK

5

33,3%

1

9,1%


1

6,2%





2

33,3%

9

69,2%




6

42,9%

6

85,7%

2

13,3%

Trong viêm amiđan cấp kháng sinh đồ ở bảng 3.7 cho thấy rằng tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm: Gentamycin 100%, cefuroxim 100%, ceftriaxon 93,8%, cefalexin 90,9%, vancomycin 86,7%. Đề kháng: Tetracyclin 85,7%, erythromycin 69,2%, ofloxacin 42,9%, ampicillin 33,3%, ciprofloxacin 33,3%. Kết quả và nhận xét các tác giả khác: Theo Bùi Thị Hồng Yến hemophilus influenzae nhạy cảm ampicillin 50%, cefuroxim 100%, Gentamycin 100%, đề kháng ampicillin 50%. Staphylococcus Aureus nhạy cảm vancomycin 100%, Gentamycin 100%, đề kháng erythromycin 100%. Liên cầu tan máu nói chung nhạy cảm vancomycin 100%, erythromycin 50%, đề kháng erythromycin 50%. Streptococcus pneumoniae nhạy cảm vancomycin 100%, erythromycin 50%, đề kháng erythromycin 50% [5]. Theo Võ Quang Phúc cephalosporin thế hệ một như cefalexin vẫn được lựa chọn trong điều trị viêm amiđan cấp. Trong viêm amiđan cấp nếu sử dụng macrolides cần chú ý tình hình đề kháng tại địa phương (kết quả nghiên cứu của tác giả tại Thành phố Hồ Chí Minh erythromycin đã bị đề kháng cao), tác giả khuyến cáo không nên dùng macrolides trong viêm amiđan cấp [2]. Theo Huỳnh Khắc Cường trong viêm họng amiđan cấp cephalosporin thế hệ hai như cefuroxim là lựa chọn hợp lý và cho phép điều trị dưới 10 ngày [1]. Theo Phạm Hùng Vân (2009) streptococcus β hemo-lytic group A là nguyên nhân chính gây viêm amiđan cấp, chưa kháng penicillin nhưng đôi khi thất bại do được các vi khuẩn tụ cầu tiết men beta-lactamase cùng tồn tại ở họng, do đó nên dùng cephalosporin thế hệ hai hoặc amoxicillin/clavulanate [3]. Theo Navarro-Locsin CG hemophilus influenzae và moraxella catarrhalis nhạy cảm với cefuroxim gần 100%, streptococcus β hemo-lytic group A là nguyên nhân hay gặp nhất trong viêm họng amiđan cấp, các vi khuẩn sản xuất men beta-lactamase là yếu tố quan trọng dẫn đến kháng thuốc, do đó điều trị nên chú ý đến vi khuẩn tại chổ và sự kháng thuốc, khuyến cáo nên dùng nhóm beta-lactam + chất ức chế beta-lactamase hoặc cephalosporines thế hệ hai [10]. Theo Linder JA, Stafford RS streptococcus β hemo-lytic group A 5-17% ở người già, trước kia lựa chọn đầu tiên là penicillin và erythromycin, nhưng từ 1989-1999 đã giảm đáng kể việc dùng penicillin và erythromycin, và chuyển sang dùng nhiều macrolides phổ rất rộng và fluoroquinolones phổ rất rộng [8].

4: KẾT LUẬN

+ Đặc điểm chung, lâm sàng và cận lâm sàng trong viêm amiđan cấp

- Nam 47,1% tương đương nữ 52,9% (p > 0,05).

- Độ tuổi 16-30 chiếm tỷ lệ 64,7%.

- Triệu chứng lâm sàng: đau họng 94,1%, amiđan xung huyết 88,2%, chán ăn 47,1%, mệt mõi 47,1%.

- Điều trị kháng sinh trước vào viện 50%.

- Viêm amiđan cấp bạch cầu >10-15.109/l (58,8%).

- Tỷ lệ cấy có vi khuẩn trong viêm amiđan cấp là 67,6%.

+ Vi khuẩn ái khí và kháng sinh đồ trong viêm amiđan cấp

- Chủng vi khuẩn ái khí hay gặp: streptococcus β hemo-lytic group A 25%, streptococcus α hemolytic 25%, hemophilus influenzae 25%.

- Kháng sinh đồ: Vi khuẩn nhạy cảm: Gentamycin 100%, cefuroxim 100%, ceftriaxon 93,8%, cefalexin 90,9%, vancomycin 86,7%. Đề kháng: Tetracyclin 85,7%, erythromycin 69,2%, ofloxacin 42,9%, ampicillin 33,3%, ciprofloxacin 33,3%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huỳnh Khắc Cường (2010), Cập nhật lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng Tai Mũi Họng, Hội thảo khoa học Đà Lạt tháng 12 năm 2009, Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Võ Quang Phúc (2009), Sử dụng kháng sinh hợp lý trong viêm họng cấp và viêm amiđan cấp, Hội thảo chuyên đề, cập nhật thông tin trong điều trị nhiễm trùng hô hấp-Tai Mũi Họng, Đà Nẵng, tr.01 - 28.

3. Phạm Hùng Vân (2009), Vai trò của β-lactam trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp, Hội thảo chuyên đề, cập nhật thông tin trong điều trị nhiễm trùng hô hấp-Tai Mũi Họng, Đà Nẵng, tr.01 - 15.

4. Phạm Hùng Vân (2010), Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp thách thức trong đề kháng các kháng sinh và giải pháp chọn lựa kháng sinh điều trị kinh nghiệm, Hội nghị Tai Mũi Họng Khánh Hoà mở rộng năm 2010, Bệnh viện Đa khoa Khánh Hoà, tr.171 - 174.

5. Bùi Thị Hồng Yến (1997), Khảo sát vi khuẩn ái khí trong viêm amiđan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng I, Luận văn Thạc sỹ khoa học Y Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr.01 - 51.

6. Harzon FS (1998), peritonsillar abscess, Current therapy in Otolaryngology Head and Neck Sugery, sixth edition, pp.418 - 421.

7. Linder JA, Bates DW et al (2005), Antibiotic treatment of children with sore throat, Division of General Medicine, 294(18), pp.2315 - 2322, 2354 - 2356.

8. Linder JA, Stafford RS (2001), Antibiotic treatment of adults with sore throat by community primary care physicians: a national servey, 1989-1999, Journal of the American Medical Association, 286(10), pp.1181 - 1186.

9. Loganathan A, Arumainathan UD et al (2006), Comparative study of bacteriology in recurrent tonsillitis among children and adults, Singapore Med J, 47(4), pp.271 - 275.



10. Navarro-Locsin CG (2010), Acute bacterial upper respiratory tract infectious, Otorhinolaryngology, pp.03 - 09.
Каталог: 2011
2011 -> HƯỚng dẫn viết tiểu luậN, kiểm tra tính đIỂm quá trình môn luật môi trưỜNG
2011 -> Dat viet recovery cứu dữ liệu-hdd services-laptop Nơi duy nhất cứu dữ liệu trên các ổ cứng Server tại Việt Nam ĐC: 1a nguyễn Lâm F3, Q. Bình Thạnh, Tphcm
2011 -> Ubnd tỉnh thừa thiên huế SỞ giáo dục và ĐÀo tạO
2011 -> SỞ TƯ pháp số: 2692 /stp-bttp v/v một số nội dung liên quan đến việc chuyển giao CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> QUỐc hội nghị quyết số: 24/2008/QH12 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2011 -> BỘ NỘi vụ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> Nghị quyết số 49-nq/tw ngàY 02 tháng 6 NĂM 2005 CỦa bộ chính trị VỀ chiến lưỢc cải cách tư pháP ĐẾn năM 2020
2011 -> Ủy ban nhân dân tỉnh bà RỊa vũng tàU
2011 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 147.14 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương