NGHIÊN CỨU TRÍCH LY CHARANTIN TỪ KHỔ QUA (MOMORDICA CHARANTIA L.) VÀ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME α-AMYLASE CỦA CHARANTIN TỪ KHỔ QUA
Lê Xuân Thịnh
Đại Học Công Nghệ Sài Gòn
Mở Đầu
Bệnh tiểu đường hiện nay đã và đang trở thành một vấn đề cấp thiết đối với toàn xã hội. Do đó việc nghiên cứu phương pháp trích ly những hoạt chất sinh học và ứng dụng vào thực phẩm nhằm hổ trợ bệnh nhân tiểu đường trong cuộc sống, giúp người bị tiểu đường có thể sử dụng được tinh bột, thỏa mãn nhu cầu ăn uống hàng ngày là điều hết sức cần thiết.
Charantin được Lotlikar và Rao trích ly lần đầu tiên vào năm 1962 với hàm lượng khoảng 0,01%. Đến năm 1965, Sucrow đã xác định đây là một hỗn hợp của hai steroid glycoside có tỉ lệ khối lượng 1:1 là 3-O-[-D-glucopyranosyl]-stigmasta-5,25(27)-diene và -sitosterol-3-O--D-glucoside. Với trọng lượng phân tử 9,7kDa và khối lượng phân tử là 578,494. Charantin trong được xem là thành phần chính trong khổ qua có khả năng ổn định đường huyết.
Thực Nghiệm
Khảo sát trích ly charantin
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tích ly
Các dung môi dùng trong qua trình khảo sát: Ethanol, Acetone, Acid acetic , nước cất. khối lượng mẫu là 1g, thể tích dung môi 200 ml. Quá trình trích ly được thực hiện bằng bộ soxhlet.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ trichq ly
Từ kết quả về dung môi tối ưu, ta khảo sát nhiệt độ trích ly tố ưu.
Mẫu
|
Nhiệt độ (0C)
|
Dung mơi
|
Thời gian (pht)
|
1
|
32
|
Dung mơi tối ưu
|
150
|
2
|
50
|
Dung mơi tối ưu
|
150
|
3
|
60
|
Dung mơi tối ưu
|
150
|
4
|
70
|
Dung mơi tối ưu
|
150
|
5
|
78
|
Dung mơi tối ưu
|
150
|
6
|
85
|
Dung mơi tối ưu
|
150
|
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly
Từ kết quả tối ưu về dung môi và nhiệt độ trích ly ta khảo sát thời gian tích ly như sau:
Mẫu
|
Thời gian (phút)
|
Dung môi
|
Nhiệt độ (0C)
|
1
|
30
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
2
|
60
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
3
|
90
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
4
|
120
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
5
|
150
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
6
|
180
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
7
|
210
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
8
|
240
|
Dung môi tối ưu
|
Nhiệt độ tối ưu
|
Phương pháp phân tích charantin
Charantin sau khi được trích ly, đem cô quay chân không cho bay gần hết dung môi thu được dạng sệt với thể tích khoảng 2-3ml. Sau đó tinh sạch thepo phương pháp của Jesada Pitipanapong (Chulalongkorn University). Charantin được phân tích bằng sắc ký bản mỏng (TLC), charantin thể hiện trên sắc ký bản mỏng là một vệt màu tím hồng. Chất chuẩn được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Hóa Học Việt Nam.
Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase
Nguyên tắc: Dựa vảo khả năng thủy phân của enzyme α-amylase đối với tinh bột tạo để thành đường khử. Đường khử sinh ra được xác định bằng thuốc thử DNS. Đường khử càng nhiều thì khả năng bắt màu với thuốc thử càng lớn, màu càng đậm.
Thí nghiệm xác định hằng số tốc độ phản ứng (Km) v Vmax. (Dựa trên sự thay đổi nồng độ cơ chất là tinh bột)
Tinh boät (%)
|
Maãu ñoái chöùng
|
Maãu öùc cheá
|
Theå tích tinh boät (ml)
|
Enzyme (μl)
|
Nöôùc (%)
|
Theå tích tinh boät (ml)
|
Enzyme (μl)
|
Charantin (%)
|
1
|
10
|
100
|
3,4x10-4
|
10
|
100
|
3,4x10
|
3
|
10
|
100
|
3,4x10
|
10
|
100
|
3,4x10
|
5
|
10
|
100
|
3,4x10
|
10
|
100
|
3,4x10
|
7
|
10
|
100
|
3,4x10
|
10
|
100
|
3,4x10
|
Thí nghiệm xác định hằng số kìm hãm tốc độ phản ứng (Ki). (Dựa trên sự thay đổi nồng độ charantin)
Nồng độ charantin (%)
|
Nồng độ tinh bột (%)
|
En zyme (μl)
|
3,4x10-4
|
1
|
100
|
6,8x10-4
|
1
|
100
|
1.02x10-3
|
1
|
100
|
Kết Qủa Nghiên Cứu
Dung môi nước và acid acetic không có khả năng trích ly charantin.
Dung môi acetone và ethanol trích ly tốt charantin. Ethanol là dung môi được chọn cho quá trình trích ly vì được sử dụng phổ biến trong chế biến thực phẩm và không gây độc cho cơ thể.
Nhiệt độ trích ly tối ưu là 85oC.
Thời gian trích ly tối ưu là 150 phút.
Charntin ức chế được α-amylase với hằng số Ki=0,085.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |