ĐIỀu lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2009 2013



tải về 58.28 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích58.28 Kb.
#27068
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

ĐIỀU LỆ

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2009 - 2013

(Ban hành kèm theo Quyết định số 903 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2009

của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

___________


CHƯƠNG I

TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
Tiếng Việt: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái.

Tiếng Anh: YenBai Union of Friendship Organizations (YUFO).


Điều 2.
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội có chức năng đối ngoại nhân dân, tiến hành vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và các lĩnh vực khác nhằm xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân tỉnh Yên Bái với nhân dân các nước, các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân ở nước ngoài vì mục tiêu: hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và phát triển.
Điều 3. Nguyên tắc và phạm vi hoạt động
Liên hiệp hoạt động trên phạm vi tỉnh Yên Bái, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương dân chủ, hợp tác, nhất trí hành động, tuân thủ pháp luật của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Liên hiệp là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Liên hiệp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Cơ quan thường trực của Liên hiệp đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái.
CHƯƠNG II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5. Nhiệm vụ:

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái có nhiệm vụ:


1. Tiến hành các hoạt động nhằm:

a) Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác giữa nhân dân tỉnh Yên Bái với nhân dân các nước;

b) Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân thế giới, các tổ chức phi chính phủ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân tỉnh Yên Bái nói riêng; đoàn kết kiều bào Yên Bái và những người có cảm tình với Yên Bái hướng về xây dựng quê hương;

c) Ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước, góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội.


2. Làm đầu mối cho công tác phát triển quan hệ, vận động và điều phối viện trợ đối với bên tài trợ là các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và cứu trợ nhân đạo.
3. Tham gia nghiên cứu các vấn đề quốc tế và tổ chức nghiên cứu về các đối tác của Liên hiệp làm cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Liên hiệp và có kiến nghị với Nhà nước và các tổ chức có liên quan.
4. Hướng dẫn các tổ chức thành viên trong hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác quốc tế và vận động điều phối viện trợ phi chính phủ.
5. Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức hoà bình, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển công tác hoà bình, đoàn kết hữu nghị và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, xử lý đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trái với nội dung trong giấy phép đã đăng ký hoặc vi phạm pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Quyền hạn:

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái có quyền hạn:


1. Thiết lập các mối quan hệ hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với các tổ chức tương ứng, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân nước ngoài; được cử các đoàn ra nước ngoài và đón các đoàn nước ngoài vào tỉnh Yên Bái theo quy định hiện hành của Nhà nước;
2. Đề nghị với các cơ quan chức năng về việc quyết định cử các đoàn ra nước ngoài và đón các đoàn nước ngoài vào tỉnh Yên Bái hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và viện trợ phi chính phủ đối với các tổ chức thành viên ở địa phương;
3. Quan hệ trực tiếp với các Bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Trung ương và Ủy ban nhân dân địa phương để giải quyết các công việc của Liên hiệp;

4. Tham gia ý kiến trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân và được cung cấp thông tin theo quy định;


5. Kiến nghị với Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thành lập hoặc giải thể các tổ chức hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước;
6. Thực hiện một số nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THÀNH VIÊN
Điều 7. Thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái
1. Điều kiện gia nhập Liên hiệp:
a) Các tổ chức hữu nghị thành viên hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

b) Các tổ chức có mục tiêu hoạt động vì hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và phát triển trong tỉnh Yên Bái;

c) Tổ chức thành viên của Liên hiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện trở thành thành viên của Liên hiệp, tán thành và hoạt động phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp.
2. Thể thức kết nạp và khai trừ khỏi Liên hiệp:
a) Các tổ chức thoả mãn các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này có đơn xin gia nhập Liên hiệp có thể được xét gia nhập.

b) Các tổ chức thành viên hoạt động không phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp buộc phải ra khỏi Liên hiệp. Các tổ chức thành viên có đơn xin ra khỏi Liên hiệp thì được Ban Chấp hành Liên hiệp xem xét, quyết định.




Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thành viên
1. Các tổ chức thành viên của Liên hiệp có quyền:

a) Cử đại diện vào cơ quan lãnh đạo của của Liên hiệp;

b) Tham gia xây dựng và thông qua các phương hướng, chương trình và kế hoạch hoạt động của Liên hiệp;

c) Được Liên hiệp giúp đỡ tạo điều kiện trong hoạt động như thông tin, đào tạo cán bộ… và bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức thành viên;


d) Giữ quyền hoạt động độc lập, tự chủ trên cơ sở tuân thủ Điều lệ tổ chức mình, Điều lệ của Liên hiệp và pháp luật Việt Nam;
đ) Được hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động trong kế hoạch hàng năm của Liên hiệp đã được Ban Chấp hành thông qua.
2. Các tổ chức thành viên của Liên hiệp có nghĩa vụ:
a) Chấp hành Điều lệ của Liên hiệp, tuân thủ sự hướng dẫn về tổ chức, nhân sự lãnh đạo; về chủ trương, phương hướng hoạt động và chịu sự kiểm tra của Liên hiệp;
b) Thực hiện các chương trình kế hoạch hoạt động đối ngoại nhân dân của Liên hiệp; phối hợp và giúp đỡ các tổ chức thành viên khác trong hoạt động;
c) Đóng góp vào quỹ hoạt động chung của Liên hiệp theo khả năng của mình.
CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 9. Cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp
Cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp gồm:
1. Đại hội đại biểu Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái;
2. Ban Chấp hành Liên hiệp;
3. Ban Thường vụ Liên hiệp.
Điều 10. Đại hội Đại biểu Liên hiệp toàn tỉnh

Đại hội Đại biểu Liên hiệp toàn tỉnh là cơ quan cao nhất của Liên hiệp. Đại hội được triệu tập 5 năm một lần với sự tham gia của cơ quan lãnh đạo Liên hiệp và đại biểu của các tổ chức thành viên. Đại hội Đại biểu Liên hiệp toàn tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


1. Thông qua báo cáo hoạt động của Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ qua; quyết định nhiệm vụ, phương hướng, chương trình hoạt động của Liên hiệp trong nhiệm kỳ tới;

2. Biểu quyết thông qua Điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp, thay đổi tên của Liên hiệp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;


3. Thông qua danh sách Ban Chấp hành Liên hiệp theo đề cử của Ban Chấp hành nhiệm kỳ trước;


4. Thông qua việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên hiệp để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

5. Thông qua tài chính của Liên hiệp;


6. Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Điều 11. Ban Chấp hành Liên hiệp

1. Ban Chấp hành Liên hiệp là cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái giữa hai kỳ Đại hội Đại biểu.


2. Ban Chấp hành Liên hiệp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký, Chủ tịch của các tổ chức thành viên, đại diện một số cơ quan, tổ chức nhân dân và một số cá nhân tiêu biểu.

3. Ban Chấp hành họp một năm 2 lần vào tuần thứ nhất của tháng 6 và tháng 12 hàng năm; theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp, Ban Chấp hành có thể họp bất thường hoặc mở rộng.


4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp:

a) Thảo luận và thông qua các báo cáo hoạt động của Ban Thường vụ; quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động và tài chính hàng năm giữa hai kỳ hội nghị của Ban Chấp hành Liên hiệp;

b) Thông qua số lượng, danh sách Ban Thường vụ và việc thay đổi nhân sự Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp; việc xin ra khỏi Liên hiệp của các tổ chức thành viên;
c) Quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu toàn tỉnh bất thường khi có ít nhất 2/3 thành viên Ban Chấp hành hoặc 1/2 số tổ chức thành viên yêu cầu.
Điều 12. Ban Thường vụ.
1. Ban Thường vụ là cơ quan chỉ đạo hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái giữa hai kỳ Hội nghị của Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và một số thành viên.

3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:


a) Cụ thể hoá các quyết định của Ban Chấp hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quyết định đó; hướng dẫn thực hiện Điều lệ của Liên hiệp;

b) Kiểm tra việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp;


c) Chuẩn bị nội dung cho Hội nghị Ban Chấp hành;
d) Quyết định chức năng, nhiệm vụ, nhân sự, cơ cấu bộ máy của Cơ quan thường trực Liên hiệp; thông qua chức năng, nhiệm vụ và danh sách Ban Thư ký theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp;
đ) Quyết định công nhận hoặc không công nhận; khen thưởng và kỷ luật các tổ chức thành viên của Liên hiệp;

e) Thông qua công tác khen thưởng đối với các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ, các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển công tác hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.


4. Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.
Điều 13. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Liên hiệp bầu ra, gồm Trưởng ban và các Uỷ viên.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện, chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và các quy định của Liên hiệp.
Điều 14. Tổ Thư ký
1. Tổ Thư ký là bộ máy giúp Ban Thường vụ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp và chuẩn bị nội dung cho hội nghị các cơ quan lãnh đạo. Tổ Thư ký gồm: Tổ trưởng Tổ thư ký, các Tổ phó Tổ thư ký và một số thành viên.
2. Tổ thư ký có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tham mưu Ban Chấp hành chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên hiệp, bao gồm cả công tác hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và kêu gọi viện trợ nước ngoài;


b) Soạn thảo văn bản và chuẩn bị nội dung liên quan đến hoạt động của Liên hiệp;

c) Giúp Ban Thường vụ theo dõi, quản lý và giải quyết các công việc liên quan đối với các đoàn ra, đoàn vào và các nhiệm vụ khác của Liên hiệp;

d) Giúp Ban Thường vụ điều hành, quản lý Cơ quan thường trực của Liên hiệp.
Điều 15. Cơ quan Thường trực của Liên hiệp
1. Cơ quan thường trực của Liên hiệp do Chủ tịch Liên hiệp đứng đầu, Chủ tịch Liên hiệp uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Liên hiệp trực tiếp điều hành các hoạt động thường xuyên của Cơ quan thường trực. Cơ cấu của Cơ quan thường trực gồm Tổ thư ký và các các bộ phận chức năng.

2. Cơ quan thường trực Liên hiệp có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành tổ chức mọi hoạt động của Liên hiệp và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định.


CHƯƠNG V

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ


Điều 16. Tổ chức lại Liên hiệp

1. Tổ chức lại gồm chia, tách, sáp nhập, hợp nhất.


2. Việc tổ chức lại Liên hiệp phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành Liên hiệp và theo quy định của pháp luật.




Điều 17. Giải thể Liên hiệp

1. Liên hiệp tự giải thể trong các trường hợp:


a) Đã hoàn thành mục tiêu hoạt động;

b) Khi có trên 1/2 tổng số đơn vị thành viên yêu cầu và được Đại hội Đại biểu Liên hiệp toàn tỉnh thông qua.

2. Liên hiệp bị giải thể trong các trường hợp sau:


a) Liên hiệp không hoạt động liên tục trong 12 tháng;


b) Hoạt động của Liên hiệp vi phạm pháp luật nghiêm trọng;

c) Khi có nghị quyết về việc giải thể Hội mà Ban Lãnh đạo Liên hiệp không chấp hành.


Điều 18. Trình tự và các thủ tục tổ chức lại, giải thể Liên hiệp
Trình tự và thủ tục giải thể hoặc tổ chức lại Liên hiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG VI

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 19. Tài sản và tài chính của Liên hiệp

1. Tài sản và tài chính của Liên hiệp được hình thành từ các nguồn:


a) Ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm;
b) Các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các khoản thu hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Quỹ hữu nghị và hợp tác nhân dân do Liên hiệp thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Liên hiệp hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho các hoạt động của các tổ chức hữu nghị thành viên theo kế hoạch hoạt động.
3. Tài sản, tài chính của Liên hiệp được quản lý, sử dụng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20.
1. Những tổ chức thành viên và cá nhân có nhiều đóng góp cho việc thực hiện tôn chỉ mục đích và hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái được biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thành viên và cá nhân vi phạm Điều lệ, thì tuỳ thuộc mức độ sẽ bị kỷ luật theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Liên hiệp.
CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Đại biểu Liên hiệp các tổ chức hữu nghị toàn tỉnh mới có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ra quyết định phê duyệt.



2. Ban Thường vụ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.

_____________________
Каталог: org -> sbn -> lienhiep -> VanBanHanhChinh
VanBanHanhChinh -> Yên Bái, ngày 15 tháng 8 năm 2008
sbn -> Ubnd tỉnh yên bái sở VĂn hoá, thể thao và du lịCH
VanBanHanhChinh -> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003
VanBanHanhChinh -> THỦ TƯỚng chính phủ –––––– Số: 68
VanBanHanhChinh -> Thông tưư số 09/2006/tt-btm ngày 25 tháng 05 năm 2006 của Bộ Thương mại
VanBanHanhChinh -> TỈnh yên bái số: 1700/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VanBanHanhChinh -> CHÍnh phủ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
VanBanHanhChinh -> Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2006
VanBanHanhChinh -> Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
VanBanHanhChinh -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 57/2006/NĐ-cp ngàY 9 tháng 6 NĂM 2006 VỀ thưƠng mạI ĐIỆn tử

tải về 58.28 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương