ChuyêN ĐỀ 3 Các hành VI vi phạm và xâm phạm Quyền sở hữu công nghiệp Phần III mục lụC



tải về 0.53 Mb.
Chuyển đổi dữ liệu13.10.2017
Kích0.53 Mb.
#33561



CHUYÊN ĐỀ 3

Các hành vi vi phạm và xâm phạm

Quyền sở hữu công nghiệp

Phần III

MỤC LỤC

Câu hỏi 56. Hành vi nào bị coi là “sử dụng chỉ dẫn địa lý”? 4

Câu hỏi 57. Đề nghị cho biết yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý? 4

Câu hỏi 58. Thế nào hàng hoá giả mạo về sở hữu công nghiệp? 4

Câu hỏi 59. Hành vi nào bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại? 5

Câu hỏi 60. Chỉ dẫn thương mại là gì? 5

Câu hỏi 61. Đề nghị cho biết yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại? 5

Câu hỏi 62. Đề nghị cho biết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp? 6

Câu hỏi 63. Thế nào là “sử dụng” tên thương mại? 6

Câu hỏi 64. Thế nào là “sử dụng chỉ dẫn thương mại“ trong cạnh tranh không lành mạnh? 7

Câu hỏi 65. Đề nghị cho biết hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh? 7

Câu hỏi 66. Hành vi nào bị coi là sử dụng bí mật kinh doanh? 8

Câu hỏi 67. Đề nghị cho biết những hành vi nào trong việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp không bị coi là xâm phạm? 8

Câu hỏi 68. Đề nghị cho biết một vụ xâm phạm quyền về nhãn hiệu trong xuất, nhập khẩu? 9


Hành vi bị coi là “sử dụng” chỉ dẫn địa lý gồm:

1. Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh,

2. Lưu thông, chào bán, quảng cáo, tàng trữ nhằm để bán hàng hoá mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

3. Nhập khẩu hàng hoá mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. (Điều 124.7 Luật SHTT)

Câu hỏi 56. Hành vi nào bị coi là “sử dụng chỉ dẫn địa lý”?

Câu hỏi 57. Đề nghị cho biết yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý?


Câu hỏi 58. Thế nào hàng hoá giả mạo về sở hữu công nghiệp?

Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện:

1. Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tuơng tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý,

2. Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu các sản phẩm này giống nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.

Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng với chỉ dẫn đại lý khi giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ (kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái), ý nghĩa, cách trình bày, hình ảnh, biểu tượng.

Dấu hiệu bị nghi ngờ tương tự với chỉ dẫn khi: cấu tạo từ ngữ (phát âm, phiên âm đối với chữ cái) ý nghĩa, hoặc hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn đại lý. (Điều 12.3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

Hàng hoá giả mạo về sở hữu công nghiệp là hàng hoá, bao bì hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho chính mặt hàng đó mà không được cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

Như vậy hàng hoá giả mạo về sở hữu công nghiệp bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý (Điều 213 Luật SHTT)

Hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại là hành vi: Gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, phương tiện quảng cáo, các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ. (Điều 129.2 Luật SHTT).

Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ bao gồm: nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá và nhãn hàng hoá. (Điều 130.2 Luật SHTT).






Câu hỏi 59. Hành vi nào bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại?

Câu hỏi 60. Chỉ dẫn thương mại là gì?

Câu hỏi 61. Đề nghị cho biết yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại?
hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. (Điều 129.1 Luật SHTT).

Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là:

1. Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ khi:

Dấu hiệu trùng với tên thương mại được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ (kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái).

Dấu hiệu vị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự về cấu tạo (kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái) gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại được bảo hộ.

2. Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tuơng tự với sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại nếu giống hoặc tương tự về bản chất, chức năng công dụng và kênh tiêu thụ. (Điều 13.3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).

Cạnh tranh không lành mạnh thể hiệ dưới hai dạng: cạnh tranh không lành mạnh về thương mại và cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp.

Cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp là:

1. Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ.

2. , dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá dịch vụ.

3. Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước thành viên của điều ước quốc tế mà Việt Nam cũng là thành viên có quy định cấm đại diện, đại lý sử dụng nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ nhãn hiệu và không có lý do chính đáng.

4. Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ cuả người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng, nhằm chiếm giữ tên miền hoặc lợi dụng làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý. (Điều 130.1 Luật SHTT).

“Sử dụng” tên thương mại là dùng tên thương mại để xưng danh trong hoạt động kinh doanh; thể hiện tên thương mại trong giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo. (Điều 124.6 Luật SHTT)


Câu hỏi 62. Đề nghị cho biết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp?

Câu hỏi 63. Thế nào là “sử dụng” tên thương mại?

.

“Sử dụng chỉ dẫn thương mại” trong cạnh tranh không lành mạnh là gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hoá, bao bì, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo, bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó. (Điều 130.3 Luật SHTT).

Những hành vi dưới đây là hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh:

1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh.

2. Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.

3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui kiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm bộc lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh.

4. Tiếp cận, thu thập các thông thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này đệ trình theo thủ tục xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh, hoặc xin cấp giấy phép lưu hành sản phẩm (đặc biệt là dược phẩm và sản phẩm hoá nông), bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của các cơ quan có thẩm quyền.

5. Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu đuợc bằng một trong các hành vi xâm phạm quyền bí mật kinh doanh.

6. Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định tại điều 128 của Luật SHTT (Điều 127.1 Luật SHTT)

Câu hỏi 64. Thế nào là “sử dụng chỉ dẫn thương mại“ trong cạnh tranh không lành mạnh?

Câu hỏi 65. Đề nghị cho biết hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh?
.




Câu hỏi 66. Hành vi nào bị coi là sử dụng bí mật kinh doanh?

Câu hỏi 67. Đề nghị cho biết những hành vi nào trong việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp không bị coi là xâm phạm?
Sử dụng bí mật kinh doanh là các hành vi sau:

1. áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.

2. Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh (Điều 124.4 Luật SHTT).

Bên cạnh các hành vi sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp bị coi là hành vi xâm phạm quyền, có những trường hợp ngoại lệ, tuy là hành vi sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm:

1. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được bảo hộ nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại; nhằm mục đích đánh giá, phân tích nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép nhập khẩu, sản xuất, lưu hành sản phẩm.

2. Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm đã được chủ sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường (kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp), trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người đựoc phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường.

3. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam.

4. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do ngưới có quyền sử dụng trước thực hiện.

5. Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện.

6. Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ.

7. Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.

8. Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, chất lượng, số lượng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

9. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp.

10. Bộc lộ dữ liệu bí mật kinh doanh nhằm bảo vệ công chúng.

11. Sử dụng dữ liệu bí mật không nhằm mục đích thương mại.

12. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.

13. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm đựơc phân phối một cách hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận nào khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc nguời bán hàng. (Điều 125 Luật SHTT)

Chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi trên.



Câu hỏi 68. Đề nghị cho biết một vụ xâm phạm quyền về nhãn hiệu trong xuất, nhập khẩu?

Xâm phạm về nhãn hiệu trong nhập khẩu cũng bị xử phạt. Sau đây là một vụ vi phạm điển hình.

Công ty ST.Group đã có đơn xin quá cảnh, có giấy phép quá cảnh do Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Khu vực cấp với số hàng 4.300 kiện thuốc lá mang nhãn hiệu “JET&Hình”, trị giá 645.000 USD. Công ty TNHH H. Đ (Việt Nam) có ký hợp đồng ủy thác vận chuyển 5 container thuốc lá mang nhãn hiệu này từ cửa khẩu Lao Bảo quá cảnh Việt Nam đến cảng Tiên Sa, Đà Nẵng để xuất đi Tiểu Vương quốc A rập thống nhất (UAE).

Hàng đã vận chuyển từ cửa khẩu Lao Bảo đến cảng Tiên Sa để chuẩn bị xếp xuống tàu đi UAE. Công ty I. (đại diện sở hữu công nghiệp của Công ty Sumatra- Indonexia ) có đơn đề nghị dừng làm thủ tục hải quan lô hàng trên vì có dấu hiệu vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của Công ty Sumatra (Indonesia) đã được bảo hộ ở Việt Nam và Lào.

Căn cứ Luật Hải quan (Điều 40 về việc dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh), sau khi Công ty I. đáp ứng các yêu cầu của Luật Hải quan ( xuất trình chứng cứ vi phạm, nộp tiền ký quỹ tại ngân hàng), Chi cục Hải quan Cảng Tiên Sa đã ra Quyết định số 01/ ngày 08/01/2003 dừng làm thủ tục cho xuất hàng đi.

Đại diện các cơ quan nhà nước như: Cục Cảnh sát Kinh tế, Phòng Cảnh sát Kinh tế Đà Nẵng, Cục Hải quan Đà Nẵng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Đà Nẵng, Thanh tra Bộ và Sở Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng đã chứng kiến việc mở cotainer để lấy mẫu thuốc lá gửi giám định tại Cục Sở hữu trí tuệ.

Công ty HĐ bị xử phạt và lô hàng bị trả về nơi xuất phát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

215 câu hỏi-đáp pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp




Каталог: Uploads
Uploads -> -
Uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
Uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương