1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn



tải về 82.9 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích82.9 Kb.
#9319

UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 1590/KH-UBND

Hà Nam, ngày 11 tháng 11 năm 2011



KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

tỉnh Hà Nam đến năm 2020” giai đoạn 2011 - 2015

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020” giai đoạn 2011-2015 (ban hành kèm theo Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh) như sau:



I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Gắn đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các Chương trình giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các chương trình kinh tế- xã hội khác. Phấn đấu đến năm 2015 có 45% lao động qua đào tạo nghề; 75-80% lao động nông thôn tham gia học nghề có việc làm sau đào tạo.

Tạo điều kiện để các làng nghề truyền thống được nhân rộng và phát triển bền vững.



2. Mục tiêu cụ thể

- 100% cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, huyện, xã được quán triệt, phổ biến về Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

- 100% lao động nông thôn được tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; được tư vấn học nghề miễn phí.

- 29.000 lao động nông thôn được hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn. Trong đó: 5.600 lao động được đào tạo nghề nông nghiệp, 23.400 lao động được đào tạo nghề phi nông nghiệp.

- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đảm bảo 80% lao động nông thôn có việc làm sau đào tạo.

- Các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn, đặc biệt các trung tâm dạy nghề cấp huyện được đầu tư trang thiết bị dạy nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động.

- 100% giáo viên của cơ sở dạy nghề được tập huấn nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.

- Xây dựng 01 trung tâm dạy nghề kiểu mẫu. Mỗi huyện thí điểm 02 mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả (01 dạy nghề phi nông nghiệp và 01 nghề nông nghiệp). Từ đó, nhân rộng ra những mô hình có hiệu quả, tiêu biểu.



II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng học nghề

Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.



2. Phạm vi thực hiện: Thực hiện trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 đến năm 2015.

III. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp để triển khai thực hiện Quyết định 1956/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đó có Đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Tổ chức các Hội nghị quán triệt, phổ biến về Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tới cán bộ chủ chốt cấp huyện, xã, phường, thị trấn; có Nghị quyết chuyên đề về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương.

- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế- xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề miễn phí và vận động các thành viên, hội viên của tổ chức tham gia học nghề; tuyên truyền phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả.

2. Hoạt động điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề

- Tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động, năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.

- Kiểm tra, giám sát quá trình điều tra khảo sát; tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra theo các cấp xã, huyện, tỉnh.

3. Mô hình thí điểm

Tại mỗi huyện chọn 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp và 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp. Từ đó chọn mô hình dạy nghề tiêu biểu có chất lượng, hiệu quả cho tỉnh và nhân rộng ra trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức thí điểm mô hình dạy nghề tại xã điểm thuộc huyện Duy Tiên. Thực hiện thông qua ký hợp đồng kinh tế với sự tham gia của nhiều bên: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tiếp nhận lao động sau đào tạo ... gắn với việc làm hoặc nâng cao năng suất lao động cho người học và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương.

Kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện.



4. Hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập

- Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập, đặc biệt các trung tâm dạy nghề cấp huyện.

- Hằng năm, từ nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và kinh phí địa phương, các cơ sở dạy nghề thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề

Các cơ sở dạy nghề xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định của Tổng cục Dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.

- Xây dựng nôi dung đào tạo trình độ sơ cấp nghề của 25 nghề đào tạo cho lao động nông thôn. Sau khi bổ sung nghề đào tạo sẽ hoàn thiện chương trình đào tạo.

- Đảm bảo các nghề đào tạo đều có chương trình dạy nghề theo quy định.

- Có giáo trình cho các nghề đào tạo cho lao động nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hoạt động phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề

Từng bước ổn định và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, nhất là tại các trung tâm dạy nghề cấp huyện, trung tâm dạy nghề của các tổ chức xã hội, hội đoàn thể.

Hằng năm, các cơ sở dạy nghề chủ động tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho giáo viên tại các cơ sở dạy nghề. Đảm bảo 100% giáo viên tại các cơ sở dạy nghề được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, đạt chuẩn theo quy định hiện hành.

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và kỹ năng dạy học cho 230 giáo viên, người dạy học của các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia việc làm. Cụ thể:



Đơn vị tính: người

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng số

40

40

50

50

50

Tổ chức bồi dưỡng cho 135 cán bộ quản lý về nghiệp vụ tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn tại các cơ sở dạy nghề. Cụ thể:

Đơn vị tính: người

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng số

25

25

25

30

30

7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề

- Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về “Quy định mức hỗ trợ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015”.

- Chỉ tiêu đào tạo: Trung bình hằng năm hỗ trợ đào tạo nghề cho khoảng 6.100 lao động nông thôn. Cụ thể:

Đơn vị tính: người

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng số

5.200

5.600

5.800

6.000

6.400

- Tổ chức đào tạo:

+ Triển khai các lớp dạy nghề theo hướng linh hoạt về thời gian, địa điểm; đa dạng về phương thức tổ chức.

+ Ưu tiên tập trung tổ chức các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn tại các xã chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.

8. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện

- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

- Đột xuất và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo các cấp tình hình thực hiện.

IV. KINH PHÍ

Tổng kinh phí thực hiện đến năm 2015: 164.680 triệu đồng. Trong đó:



1. Kinh phí thực hiện hằng năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Kinh phí

32.120

32.540

33.140

33.340

33.540

2. Nguồn kinh phí

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 164.180 triệu đồng

- Ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ khác: 500 triệu đồng

3. Kinh phí theo nội dung hoạt động

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Nội dung hoạt động

Kinh phí

1

Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm

1.000

2

Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu

2.500

3

Thí điểm mô hình dạy nghề

2.500

4

Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề

100.000

5

Phát triển chương trình, giáo trình

100

6

Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

100

7

Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề

58.000

8

Giám sát, đánh giá đề án

480




Tổng cộng

164.680

V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đối với công tác đào tạo nghề. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đào tạo nghề. Đưa mục tiêu đào tạo nghề vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.

2. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề.

3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của đào tạo nghề trong toàn xã hội.

4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề đảm bảo về số lượng và chất lượng.

5. Phát triển cơ sở dạy nghề có chất lượng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn hoặc tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

6. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện công tác đào tạo nghề.

7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở các cấp về dạy nghề cho lao động nông thôn



VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tới các cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, huyện, thành phố.

- Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Chỉ thị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Tổ chức tập huấn công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho các cán bộ huyện, thành phố; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; báo cáo Tổng cục Dạy nghề.

- Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương.

- Chủ trì các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả hoạt động đột xuất, định kỳ.



2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Xây dựng danh mục đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở địa bàn nông thôn.

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, có kế hoạch hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp.

- Tổ chức triển khai các chính sách, chương trình giảng dạy do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.

3. Sở Nội vụ

- Xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung 01 biên chế chuyên trách theo dõi, quản lý công tác dạy nghề ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và bổ sung biên chế giáo viên cho các trung tâm dạy nghề công lập theo Thông tư số 29/2010/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn định mức biên chế của trung tâm dạy nghề công lập.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tập huấn cán bộ xã, phường theo nội dung tại Quyết định 1956/QĐ-TTg.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách hoạt động triển khai thực hiện Đề án.

- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư nguồn kinh phí của địa phương hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.



5. Sở Công Thương

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng nhu cầu lao động cho các cụm công nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, tạo điều kiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn.

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, có kế hoạch hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn.

6. Sở Tài chính

Cân đối ngân sách cho công tác đào tạo nghề.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan xây dựng định mức đào tạo nghề từng năm và khi có bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng giai đoạn.

7. Sở Giáo dục - Đào tạo

- Xây dựng kế hoạch đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có nhận thức đúng đắn về học nghề và lựa chọn nghề để học cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh.

- Chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với các cấp, các ngành tại địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.



9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam:

Tăng cường tuyên truyền chính sách quy định tại Quyết định 1956/QĐ-TTg; xây dựng nhiều chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề, các mô hình đào tạo nghề và mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao.



10. Ngân hàng Nhà nước

Chủ trì, hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện chính sách tín dụng học nghề đối với lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ 100% lãi suất vay tín dụng đối với lao động nông thôn học nghề làm việc ổn định ở nông thôn; chính sách cho vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn sau học nghề.



11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia giám sát, đánh giá hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Phối hợp tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; vận động các thành viên của tổ chức tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm.

12. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của huyện, thành phố.

- Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Chính phủ ở cấp huyện để giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Tham mưu, đề xuất với Huyện uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân cấp huyện có Nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa nội dung Kế hoạch triển khai của tỉnh vào Nghị quyết của Huyện uỷ, Thành uỷ giai đoạn 2010 - 2015.

- Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tới các cán bộ chủ chốt cấp xã.

- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương triển khai hoạt động tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện, thành phố.

- Lựa chọn cán bộ có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách quản lý công tác đào tạo nghề ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tổ chức tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; xác định danh mục nghề cần đào tạo và kế hoạch dạy nghề của huyện; đề xuất 01 mô hình thí điểm dạy nghề nông nghiệp và 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp; báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.

- Thực hiện các hoạt động khác liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.



13. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Chính phủ ở cấp xã để chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn theo chương trình, kế hoạch của cấp trên, lồng ghép với Chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương, bảo đảm chỉ tiêu tham gia học nghề, giải quyết việc làm và tỷ lệ lao động qua đào tạo.

- Cử cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động trên địa bàn theo kế hoạch của huyện, thành phố; tổng hợp kết quả báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.

- Thực hiện hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế- xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra các hoạt động dạy nghề ở địa phương.

Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, các địa phương trong tỉnh xây dựng Kế hoạch chi tiết và chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả thực hiện và tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.






KT. CHỦ TỊCH




PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Nga

Каталог: vi-vn -> sldtbxh -> TaiLieu -> Nam%202014 -> Thang%209
vi-vn -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
vi-vn -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Thang%209 -> Hà Nam, ngày 18 tháng 11 năm 2011
Thang%209 -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020”
Nam%202014 -> Căn cứ Quyết định số 1241/QĐ-ttg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2015
Nam%202014 -> Chuyển từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động

tải về 82.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương