Chuyển từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động



tải về 95.85 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích95.85 Kb.
#27704


UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 973/KH - UBND

Hà Nam, ngày 16 tháng 6 năm 2014



KẾ HOẠCH


Dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2014


Thực hiện Công văn số 2100/TCDN-BQL ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Tổng cục Dạy nghề về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện kinh phí năm 2014 được phân bổ cho các dự án Dạy nghề thuộc CTMTQG Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012- 2015; Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2014;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2014 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020” nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.

- Chuyển từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh đạt 42% vào năm 2014.

2. Yêu cầu

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải phù hợp với nhu cầu của người lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định.

- Không tổ chức dạy và học khi người lao động không dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.

- Tập trung triển khai nhân rộng các mô hình dạy nghề đã thí điểm có hiệu quả; dạy nghề gắn với các doanh nghiệp, làng nghề, vùng chuyên canh, xã xây dựng nông thôn mới.



II. NỘI DUNG

1. Chỉ tiêu, nhiệm vụ

Thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 4.600 lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo chính sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg, trong đó lao động nữ chiếm hơn 50%, khoảng 80% có việc làm sau đào tạo.



2. Đối tượng học nghề

Đối tượng học nghề là lao động nông thôn, trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học; ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.



3. Ngành nghề, thời gian đào tạo, mức hỗ trợ

STT

Tên nghề đào tạo

Thời gian đào tạo

Mức hỗ trợ (đồng/người/khóa)

1

Hàn điện

03 tháng

2.000.000

2

May công nghiệp

03 tháng

2.000.000

3

Điện dân dụng

03 tháng

2.000.000

4

Công nghệ ô tô

03 tháng

2.000.000

5

Sửa chữa xe gắn máy

03 tháng

2.000.000

6

Tin học văn phòng

03 tháng

2.000.000

7

Thêu ren

03 tháng

1.800.000

8

Mây giang xiên

03 tháng

1.800.000

9

Chế biến món ăn

03 tháng

1.800.000

10

Trồng lúa năng suất cao

03 tháng

1.800.000

11

Trồng ngô

02 tháng

1.800.000

12

Trồng và nhân giống nấm

03 tháng

1.800.000

13

Trồng rau an toàn

03 tháng

1.800.000

14

Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn

03 tháng

2.000.000

15

Nuôi và phòng trị bệnh cho gà

03 tháng

2.000.000

16

Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò

03 tháng

2.000.000

17

Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi

03 tháng

2.000.000

18

Chuẩn đoán bệnh động vật thủy sản

03 tháng

2.000.000



4. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí từ chương trình mục tiêu Quốc gia về Việc làm và Dạy nghề năm 2014: 4.018 triệu đồng phân bổ cho các đơn vị triển khai thực hiện như sau:



TT

Đơn vị thực hiện

Kinh phí (triệu đồng)

Ghi chú

1

UBND thành phố Phủ Lý

430




2

UBND huyện Duy Tiên

600




3

UBND huyện Thanh Liêm

450




4

UBND huyện Lý Nhân

500




5

UBND huyện Kim Bảng

500




6

UBND huyện Bình Lục

418




7

Trường Trung cấp nghề Công nghệ Hà Nam

120




8

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1.000







Tổng cộng

4.018




- Ngoài kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề, UBND các huyện, thành phố trích ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch dạy nghề năm 2014 trên địa bàn.

5. Mức hỗ trợ

- Lao động nông thôn học nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành “Quy định mức hỗ trợ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2015.

- Ngoài việc được hỗ trợ chi phí học nghề, lao động nông thôn thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

- Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách quy định tại Quyết định 1956/QĐ-TTg. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ theo Kế hoạch này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có văn bản trình Sở Lao động -Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Kế hoạch này nhưng tối đa không quá 3 lần.



6. Phương thức hỗ trợ chi phí học nghề

Hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn thông qua cơ sở dạy nghề có đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định, được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch này và được UBND các huyện, thành phố ký hợp đồng dạy nghề cho lao động nông thôn, bao gồm:

- Hỗ trợ chi phí học nghề theo mức quy định cho từng nghề.

- Hỗ trợ trực tiếp tiền ăn và tiền đi lại cho lao động nông thôn tham gia học nghề thuộc các đối tượng: người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công, hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.



7. Các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2014

- Trường Cao đẳng nghề Hà Nam

- Trường Trung cấp nghề Công nghệ Hà Nam

- Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nam

- Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin I

- Trung tâm Dạy nghề huyện Duy Tiên

- Trung tâm Dạy nghề huyện Kim Bảng

- Trung tâm Dạy nghề huyện Bình Lục

- Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Lý Nhân

- Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm Hội Phụ nữ

- Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân Hội nông dân tỉnh

- Trung tâm Khuyến Nông tỉnh

- Cơ sở dạy nghề Công ty Mây tre xuất khẩu Ngọc Động - Hà Nam

8. Thời gian thực hiện: Năm 2014

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tổ chức kiểm tra năng lực của các cơ sở dạy nghề về điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định;

- Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo quy định;

- Thông báo công khai kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2014 cho các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh;

- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề nông nghiệp; xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp; đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Trực tiếp chủ trì đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt các chương trình, giáo trình dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba tháng theo quy định;

- Phối hợp với Sở Lao động - TB và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo quy định;

- Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - TB và Xã hội để tổng hợp).



3. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp-PTNT, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo quy định;

4. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB và Xã hội hướng dẫn các huyện, thành phố quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo quy định.



5. Sở Thông tin Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam:

Sở Thông tin Truyền thông định hướng thông tin cho các cơ quan báo chí tuyên truyền về các nội dung liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các nghề đào tạo, các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, các đài phát thanh huyện và truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn;

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân xã, triển khai thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo số lao động có việc làm ổn định sau khi đào tạo nghề từ 80% trở lên;

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn;

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố tổ chức ký hợp đồng dạy nghề với các cơ sở dạy nghề đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định1

- Bố trí 01 cán bộ Phòng Lao động - TBXH theo dõi công tác dạy nghề; đảm bảo các điều kiện về biên chế cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc để thực hiện dạy nghề theo kế hoạch;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn;

- Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).



7. Ủy ban nhân dân các xã, phường

Phổ biến các chính sách, quy định về dạy nghề cho lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để người lao động biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp;

Thống kê số lao động nông thôn có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp;

Xác nhận vào đơn xin học nghề của người lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định;

Phối hợp với các cơ sở dạy nghề được giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn để tuyển lao động nông thôn học nghề khi đủ điều kiện;

Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề;

Tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã;

Theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm sau khi học nghề theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn xã.

Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể của xã, thôn tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn và giám sát các lớp dạy nghề ở xã;

Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân huyện



8. Các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn

- Cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề trình độ sơ cấp nghề phải chuẩn bị đủ các điều kiện để tổ chức hoạt động dạy nghề theo quy định2.

- Cơ sở dạy nghề dưới 3 tháng phải chuẩn bị đủ các điều kiện để dạy nghề và được Sở Lao động - TB và Xã hội kiểm tra, thông báo bằng văn bản về nghề đào tạo, quy mô đào tạo đối với từng nghề.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã tổ chức tuyển sinh học nghề theo quy định3; đảm bảo tổ chức tuyển sinh và dạy nghề đúng đối tượng, nội dung hợp đồng đã ký;

- Tổ chức dạy nghề theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp đối với người học nghề trình độ sơ cấp nghề đúng quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề chính quy4; cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định; Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp đối với người học nghề dưới ba tháng thực hiện theo quy định của chương trình dạy nghề; cấp chứng chỉ nghề theo quy định;

- Lập các biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học đối với lớp dạy nghề cho lao động nông thôn đúng hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề, trình độ sơ cấp nghề5.

- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đào tạo nghề với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Sở Nông nghiệp và PTNT; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo tình hình, kết quả tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy đinh;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động nông thôn do cơ sở đào tạo sau học nghề.

Trên đây là Kế hoạch dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn năm 2014. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời xem xét, chỉ đạo./.


Nơi nhận:

KT.CHỦ TỊCH


- Bộ LĐTBXH (để b/c);

PHÓ CHỦ TỊCH

- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);

- PCT UBND tỉnh (đ/c Nga);

- Thành viên BCĐ;

- Các Sở: LĐTBXH, Nông nghiệp, KHĐT,

Tài chính, Công thương, TTTT;



- UBND các huyện, TP;

Trần Hồng Nga


- Đài PTTH tỉnh, Báo HN

- VPUB: LĐVP (1),VX;




- Lưu VT, VX.





1 tại Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của Liên bộ:Tài chính - Lao động - TB và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - TB và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.


2 tại Thông tư số 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/11/2011 của Bộ Lao động - TB và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với nghề đào tạo;

3 tại Quyết định số 08/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/3/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

4 theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

5 theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề.



Каталог: vi-vn -> sldtbxh -> TaiLieu -> Nam%202014 -> Thang%208
vi-vn -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
vi-vn -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Thang%208 -> Sau 10 năm thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001-2010, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Hà Nam đã đạt được những thành quả đáng khích lệ
Nam%202014 -> Hà Nam, ngày 18 tháng 11 năm 2011
Nam%202014 -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020”
Thang%208 -> Căn cứ Quyết định số 1241/QĐ-ttg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2015

tải về 95.85 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương