ĐỀ CƯƠng ôn tập tốt nghiệp môn chính trị



tải về 105.28 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích105.28 Kb.
#28537


BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG 2


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TỐT NGHIỆP

MÔN CHÍNH TRỊ

(HỆ TRUNG CẤP KHÓA 2012 – 2014)
Câu 1. Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ đó?
a. Khái niệm vật chất và ý thức

- Khái niệm vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

- Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

- Vai trò của vật chất đối với ý thức

+ Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.

+ Vật chất là tiền đề, cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.

+ Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó. Khi cơ sở vật chất thay đổi, điều kiện vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo.

=>Như vậy, vật chất quyết định ý thức là quyết định cả nội dung, bản chất và khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức.



- Vai trò của ý thức đối với vật chất

+ Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

+ Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người

+ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khuynh hướng: tích cực và tiêu cực.



c. Ý nghĩa phương pháp luận

Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.

- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật. Trong nhận thức và hành động con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để đề ra đường lối, chủ trương, chính sách cho phù hợp.

- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hoá tính năng động, sáng tạo ấy.


Câu 2. Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất?
a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất

- Khái niệm phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

Bất cứ một quá trình sản xuất vật chất nào cũng biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên ( lực lượng sản xuất) và giữa con người với nhau ( quan hệ sản xuất), chúng thống nhất biện chứng với nhau tạo thành phương thức sản xuất.



- Khái niệm lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, biểu hiện năng lực chinh phục tự nhiên của con người, bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.



- Khái niệm quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất bao gồm: các quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, các quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.



b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Trong mỗi phương thức sản xuất thì hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật và quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.



- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:

+ Lực lượng sản xuất như thế nào vềø trình độ thì nó đòi hỏi quan hệ sản xuất phải như thế ấy để đảm bảo sự phù hợp.

+ Khi lực lượng sản xuất đã thay đổi về trình độ thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo để đảm bảo sự phù hợp.

+ Khi lực lượng sản xuất cũ mất đi, lực lượng sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất cũ cũng phải mất đi và quan hệ sản xuất mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp.

=> Lực lượng sản xuất vận động, phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất; mâu thuẫn này ngày càng gay gắt đòi hỏi khách quan phải phá vỡ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới để mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.

- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.

+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

+ Nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn một cách giả tạo so với lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

=> Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.


Câu 3: Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động?
a. Khái niệm sức lao động

Sức lao động là năng lực lao động, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng của người lao động, nó tồn tại trong bản thân người lao động và được người đó đem ra sử dụng trong quá trình lao động.

b. Điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa.

Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Nó chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện:

+ Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.

+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.



c. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Cũng như bất kỳ hàng hóa nào, hàng hóa sức lao dộng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.



- Giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.

+ Muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn, mặc, ở, học nghề v .v.. Ngoài ra, người lao động còn phải thỏa mãn những nhu cầu của gia đình và con cái anh ta nữa. Vì vậy, giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.

+ Cơ cấu giá trị hàng hóa sức lao động:


  • Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân.

  • Phí tổn đào tạo công nhân.

  • Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của nó. Nó cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua để sử dụng vào quá trình lao động. Song, nó có khác với hàng hóa thông thường ở chỗ khi sử dụng nó sẽ có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Sau khi tìm thấy hàng hóa sức lao động rồi, nhà tư bản mới tiến hành quá tình sản xuất tư bản chủ nghĩa để tạo ra giá trị thặng dư.
Câu 4: Khái niệm giai cấp công nhân? Sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân?

a) Khái niệm giai cấp công nhân

Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hoá ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.



b) Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

Lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xỏa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.



- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

+ Giai cấp công nhân muốn giải phóng giai cấp mình thì phải giải phóng toàn xã hội. Đây là sứ mệnh lịch sử cao cả mang tính nhân văn, nhân đạo.

+ Sứ mệnh của giai cấp phải trải qua hai bước:

. Bước thứ nhất, giai cấp công nhân phải giành lấy chính quyền và biến tư liệu sản xuất thành sở hữu nhà nước.

. Bước thứ hai, giai cấp công nhân tự thủ tiêu mình với tư cách là giai cấp, xóa bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và đối kháng giai cấp, xóa bỏ nhà nước với tư cách là nhà nước.

=> Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau: giai cấp công nhân không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

+ Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, có Đảng Cộng sản lãnh đạo, tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng.

- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân



+ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa

. Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa

Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, mang tính xã hội hóa ngày càng cao; đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.



. Địa vị xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa:

Giai cấp công nhân hoàn toàn không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê, họ bị giai cấp tư sản áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần. Sự tồn tại của họ phụ thuộc quy luật thị trường. Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.

Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo khả năng cho giai cấp này có thể đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội.

Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản giữ địa vị thống trị xã hội, còn giai cấp công nhân là giai cấp bị thống trị, bị áp bức, bị bóc lột.



+ Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.

  • Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất thời đại ngày nay vì

+ Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại.

+ Họ được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ,

+ Họ có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.


  • Giai cấp công nhân là giai cấp có tính cách mạng triệt để nhất:

+ Giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản bóc lột, có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản.

+ Điều kiện sống và lao động trong chế độ tư bản chủ nghĩa đã chỉ cho họ thấy họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.



  • Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất:

Giai cấp công nhân trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng với cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân.

  • Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế

+ Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp công nhân ở chính nước họ mà còn bóc lột giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa.

+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà phải có sự gắn bó giữa phong trào công nhân các nước. Có như vậy, phong trào cách mạng mới có thể dành thắng lợi.


Câu 5: Trình bày khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Khái niệm

- Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng (2011) viết: "T­ư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của n­ước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đ­ường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi "



b. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển qua 5 thời kỳ



* Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.

Thời trẻ sống trong môi trường gia đình, quê hương, Hồ Chí Minh tiếp thu kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa của dân tộc, vốn văn hóa quốc học, hán học và bước đầu tiếp thu văn hóa phương Tây, chứng kiến cảnh sống nô lệ lầm than của dân tộc, tiếp thu tinh thần bất khuất của các bậc cha anh, hình thành hoài bão cứu nước cứu dân.



* Thời kỳ từ năm 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.

Bôn ba qua nhiều nước, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn của thế giới, khảo sát cuộc sống của các dân tộc bị áp bức

Tháng 7/1920, người tiếp xúc với cương lĩnh Lê Nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, tìm ra con đường giải phóng dân tộc chân chính.

Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp . Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về bản chất tư tưởng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác Lê Nin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.

* Thời kỳ từ năm 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.

Đây là thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, phóng phú của Nguyễn Ái Quốc, Người đã ở nhiều nước khác nhau: 1921 – 1923, tiếp tục ở Pháp, 1923 – 1924: Liên Xô, 1924 – 1927: Trung Quốc (tại đây Người đã thành lập tổ chức Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên vào tháng 6/1925, xuất bản báo Thanh Niên ngày 21/6/1925, và mở các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam); 1928 – 1929, Thái Lan; 1930, về Trung Quốc triệu tập hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

Trong giai đoạn này Người đã viết các tác phẩm lớn: Bản án chế độ Thực dân Pháp, Đường cách mệnh, Cương lĩnh chính tri 2/1930. Các tác phẩm này đã thể hiện cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc, bao gồm:


  • Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới

  • Cách mạng muốn thành công phải đi theo con đường cách mạng vô sản

  • Cách mạng chính quốc và thuộc địa có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau

  • Cách mạng thuộc địa trước hết là cuộc cách mạng dân tộc

  • Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải xây dựng được khối liên minh công – nông

  • Cách mạng muốn thành công phải có Đảng lãnh đạo

  • Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng

* Thời kỳ từ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.

Do không sát tình hình Đông Dương, lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh của Đại hội 6 (1928) quốc tế Cộng Sản đã chỉ trích đường lối Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội Nghị 3/2/ 1930 (Cải lương, dân tộc chủ nghĩa dẫn tới hẹp hòi, không quan tâm đấu tranh giai cấp, không quan tâm cách mạng thế giới, không thành lập liên bang Đông Dương). Vì thế Hội nghị Trung Ương 10/1930, ra “án Nghị quyết”, thủ tiêu văn kiện 3/2/1930, đổi tên Đảng; thời gian này, Hồ Chí Minh tiếp tục hoạt động ở quốc tế Cộng Sản, nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lê Nin và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên định bảo vệ quyết định của mình.

Đại hội 7 Quốc tế cộng sản (1935) đã tự kiểm điểm, phê bình về khuynh hướng “Ta”, “Cô độc”, “hẹp hòi”, dẫn tới buông lơi ngọn cờ dân tộc, dân chủ để cho các Đảng TTS của các nước nắm lấy chống phá Cách Mạng. Vì thế ĐH 7 chỉ đạo chuyển hướng chiến lược Cách mạng thế giới, tập trung thành lập mặt trận dân chủ chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

Đến 1936, Đảng ta càng thấy được những khuynh hướng biệt phái, cô độc, tả khuynh, hẹp hòi trước đây và chuyển dần hướng chỉ đạo chiến lược, từng bước trở về với đường lối văn kiện 3/2 với tư tưởng Hồ Chí Minh.

Ngày 28/1/1941, Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo Cách Mạng, Người đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tháng 5/1941, chủ trì Hội Nghị Trung Ương 8 quyết định “tạm gác” khấu hiệu ruộng đất, xóa bỏ vấn đề liên bang Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đại đoàn kết dân tộc, cơ sở liên minh công nông nhờ đó Cách Mạng Tháng 8 thành công. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của Hồ Chí Minh.

* Thời kỳ từ 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện

Sau cách mạng tháng 8, cả nước phải tiến hành kháng chiến chống Pháp lần 2 và kháng chiến chống Mỹ cứu nước, vừa xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa giải phóng miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển hoàn thiện, một loạt vấn đề cơ bản gồm: đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân toàn diện, xây dựng CNXH ở một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa bởi điều kiện đất nước bị chia cắt, có chiến tranh, xây dựng Đảng cầm quyền, xây dựng nhà nước kiểu mới của dân, do dân và vì dân, củng cố phong trào cộng sản, CN quốc tế.

Trước khi qua đời, Người để lại một bản di chúc thiêng liêng kết tinh những giá trị đạo đức, tư tưởng, nhân cách, tâm hồn cao đẹp của một người lãnh tụ vĩ đại, suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc, nhân dân và nhân loại. Di chúc tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh thắng lợi của CMVN, vạch định hứơng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển đất nước sau khi kháng chiến thắng lợi.

Đảng ta nhận thức ngày càng đầy đủ, sâu sắc di sản tinh thần vô giá của Bác Hồ, ĐH 7 đã khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và nhân dân ta.



Câu 6: Trình bày hội nghị thành lập Đảng, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và ý nghĩa về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?

  1. Hội Nghị thành lập Đảng

Năm 1929, phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh mẽ, ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời.

Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của QTCS, người chủ động triệu tập “đại biểu của hai nhóm (Đông Dương và An Nam Cộng sản Đảng) và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, TQ). Hội nghị diễn ra từ ngày 6.01.1930 – 8 .02.1930.

Hội nghị đã thông qua các Văn kiện của Đảng: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng, sau đó Đảng ra lời kêu gọi nhân ngày thành lập Đảng. Tất cả các văn kiện trên đều do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

Hội nghị đã bầu ra BCHTW lâm thời lấy tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam. Ngày 3.2.1930 được chọn là ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.



  1. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Các văn kiện Chánh cư­ơng vắn tắt, Sách lư­ợc vắn tắt, Chương trình tóm tắt được Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thông qua (2 - 1930) hợp thành C­ương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh vắn tắt nhưng đầy đủ những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Nói cách khác là làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên chủ nghĩa cộng sản.

- Nhiệm vụ của cách mạng:

+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước An Nam được hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh; tổ chức ra quân đội công nông.

+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý. Tịch thu hết ruộng đất của đế quốc Pháp để làm của công và chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+ Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, v.v; phổ thông giáo dục theo công nông hoá.

+ Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vững vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng. Đảng hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông … để kéo họ về phe giai cấp vô sản. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản chưa ra mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng làm cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

+ Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục được đa số giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo dân chúng.

+ Về phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền. Tổ chức ra quân đội công nông để bảo vệ thành quả cách mạng, đập tan mọi sự phản kháng của kẻ thù.

+ Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

=> Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh là tiến hành cách mạng dân chủ tư sản và cách mạng ruộng đất giành độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội.



c. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu lịch sử; là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những thập kỷ đầu thế kỷ XX.

- Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam; chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng và chứng tỏ rằng giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.

- Với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và hệ thống tổ chức chặt chẽ, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được vai trò lãnh đạo duy nhất đối với phong trào cách mạng, là trung tâm đoàn kết giai cấp, đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đưa cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.

- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc, người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng tỏ rằng sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
Câu 7: Định nghĩa hệ thống chính trị? Trình bày đường lối xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay?


  1. Khái niệm Hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị là phạm trù để chỉ một chỉnh thể bao gồm nhà nước, các đảng phái chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội hợp pháp nhưng ưu thế và vai trò chủ đạo thuộc về các thiết chế của giai cấp cầm quyền để tác động vào các quá trình kinh tế- xã hội nhằm phát triển xã hội theo đường lối của giai cấp cầm quyền.

Hệ thống chính trị ở nước ta gồm Đảng Cộng sản Việt Nam giữ quyền lãnh đạo xã hội, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị- xã hội. Các thành tố đó có mối quan hệ gắn bó, tác động lẫn nhau, trong đó, Đảng là hạt nhân lãnh đạo, Nhà nư­ớc là tổ chức cốt yếu thực thi quyền lực của nhân dân, Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội là tổ chức phát huy quyền làm chủ của dân.



b) Đường lối xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam

- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận.

- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.

- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị.

- Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.

- Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.

- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

c) Đường lối xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Nâng cao nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí



d) Phát huy dân chủ, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa: Bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân. Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân.

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới.

+ Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng

+ Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn

+ Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.

+ Tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao.

+ Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ.

+ Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.

+ Phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân của cựu chiến binh.

+ Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hoá, được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc

+ Đoàn kết các dân tộc

+ Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng.
Câu 8: Trình bày đường lối đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế

a) Sự cần thiết mở rộng đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới

Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi quốc gia, dân tộc.

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước dân chủ, không muốn gây thù oán với ai. Đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Đoàn kết, mở rộng hoà hiếu với các nước là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó được Đảng ta kế thừa và phát huy lên tầm cao mới, góp phần đánh thắng kẻ thù xâm lược và tiến hành đổi mới thắng lợi.

Ngày nay cách mạng khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão, sự phát triển của kinh tế tri thức làm cho sản xuất vật chất và đời sống văn hoá, xã hội mang tính chất quốc tế hoá sâu sắc. Xu hướng hoà bình, hợp tác trên thế giới ngày càng lớn tạo ra cơ hội và thách thức cho tất cả các nước, nhất là những nước nghèo, chậm phát triển.

Những vấn đề toàn cầu, cấp bách cần có sự hợp tác của nhiều quốc gia, dân tộc mới giải quyết nổi. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ nền kinh tế chưa phát triển, đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt nên đang đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn nữa về kinh tế so với các nước trên thế giới.

Trong quá trình đổi mới, với tinh thần Đảng ta chủ trương thi hành chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu, góp phần tạo ra thế và lực mới của đất nước.

Tuy nhiên công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngoại có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân, giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hoá đối ngoại chưa thật đồng bộ. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế là xu thế khách quan, là đòi hỏi cấp bách của đất nước, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.

b) Đường lối đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

 Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng quan hệ với các đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. 

Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới. Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.

- Đường lối đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay

Một là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.

Hai là, nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Ba là, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ quốc tế vào chiều sâu trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội lực, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến.

Bốn là, thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển và thềm lục địa với các nước liên quan trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực; làm tốt công tác quản lý biên giới, xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng có chung biên giới.

Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường quan hệ với các đối tác, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong các khuôn khổ hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.



Phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; mở rộng tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương ở khu vực và thế giới. Coi trọng và nâng cao hiệu quả của công tác ngoại giao nhân dân.

Năm là, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh.






Каталог: Images
Images -> Hướng dẫn sử dụng Dropbox Để sử dụng được Dropbox
Images -> BÀi thuyết trình cách xáC ĐỊnh và chế ĐỘ pháp lý CỦa các vùng biển theo công ưỚc của liên hiệp quốc về luật biển năM 19821
Images -> Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập tự do hạnh phúc
Images -> Lúa gạo Việt Nam Giới thiệu
Images -> Trung Tâm kt tc-đl-cl
Images -> Số: 105/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Images -> ChuyêN ĐỀ ĐẠi số TỔ HỢP, XÁc suất kiến thức cơ bản Đại số tổ hợp
Images -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo trưỜng đẠi học luật tp. HỒ chí minh dưƠng kim thế nguyên thủ TỤc phá SẢn các tổ chức tín dụng theo pháp luật việt nam
Images -> Review of Condor, Sun Grid Engine and pbs

tải về 105.28 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương