Ủy ban nhân dân tỉnh bình phưỚC



tải về 68.8 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích68.8 Kb.
#4280


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH PHƯỚC


Số: 1142/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Bình Phước, ngày 30 tháng 5 năm 2012

 
QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo

Du lịch tỉnh Bình Phước




CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14/4/2005;

Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 23/02/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-UBND ngày 01/03/2012 của UBND tỉnh về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo Du lịch tỉnh Bình Phước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 692/SVHTTDL-DL ngày 16/5/2012 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 642/TTr-SNV ngày 28/5/2012, 

 

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Du lịch tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Du lịch tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng Ban Chỉ đạo Du lịch tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                                            

CHỦ TỊCH

Trương Tấn Thiệu



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH PHƯỚC



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




 

QUY CHẾ

Hoạt động của Ban Chỉ đạo Du lịch tỉnh Bình Phước

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1142/QĐ-UBND

ngày 30/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định về các hoạt động, nguyên tắc, chế độ làm việc và trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo Du lịch tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).



Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban Chỉ đạo làm việc tập thể theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định các vấn đề theo đa số. Ban Chỉ đạo giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao.Từng thành viên trong Ban Chỉ đạo được phân công và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và trao đổi thông tin trong giải quyết công việc.

3. Trong trường hợp Ban Chỉ đạo không tổ chức họp, Thường trực Ban Chỉ đạo gửi văn bản dự thảo lấy ý kiến đóng góp của các thành viên Ban Chỉ đạo. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh văn bản, Thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo trình Trưởng Ban Chỉ đạo ký ban hành hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Thường trực ký theo sự ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; bảo đảm tính minh bạch, kịp thời, hiệu quả và đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo

1. Chỉ đạo và điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã trong việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình về phát triển du lịch trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh.

2. Giải quyết những vấn đề liên ngành, những vướng mắc giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã trong quá trình thực hiện các kế hoạch, chương trình du lịch và các vướng mắc liên quan đến chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

3. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã về phát triển du lịch trong phạm vi liên tỉnh, liên huyện, liên vùng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên truyền và phát triển du lịch, phổ biến đường lối, chủ trương, pháp luật của Nhà nước về du lịch.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến lĩnh vực du lịch do UBND tỉnh giao.



Chương II

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 4. Hoạt động của Ban Chỉ đạo

1. Hàng năm, xây dựng chương trình công tác và dự toán kinh phí hoạt động.

2. Phê duyệt Quy chế phối hợp liên ngành và kế hoạch phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trong công tác phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

3. Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về du lịch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo liên quan đến vấn đề phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức tiếp và làm việc với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh về hợp tác và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh (nếu có).

5. Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về du lịch tại các sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã; tập trung chỉ đạo xử lý các vụ việc phức tạp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch.

6. Tổ chức tổng kết đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo hàng năm về kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế, đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục, và phương hướng phát triển du lịch trong những năm tiếp theo.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 3. Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo

1. Chỉ đạo điều hành chung hoạt động của Ban Chỉ đạo, điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát triển du lịch của tỉnh. Kiểm tra, giải quyết những vấn đề liên ngành, liên vùng những vướng mắc của các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung công việc liên quan đến hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường kỳ hoặc bất thường của Ban Chỉ đạo; tuỳ từng cuộc họp cụ thể, khi thấy cần thiết mời thêm lãnh đạo các cơ quan chức năng có liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và kết luận các vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp đó. Kết luận cuối cùng của Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban (khi được ủy quyền) là ý kiến đề xuất chính thức của Ban Chỉ đạo với UBND tỉnh về nội dung mà các thành viên của Ban Chỉ đạo đã thảo lụân.

3. Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban và từng Ủy viên của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn để thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiêm vụ đã giao cho các Ủy viên của Ban Chỉ đạo.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban

1. Trách nhiệm chung:

a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; Giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban trong thời gian đi công tác vắng khi được Trưởng Ban uỷ quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về nhiệm vụ được giao.

b) Chuẩn bị các báo cáo của Ban Chỉ đạo trình Chủ tịch UBND tỉnh, thay mặt Trưởng Ban truyền đạt ý kiến của Trưởng Ban tới các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có liên quan đến du lịch.

c) Trực tiếp giải quyết các công việc hàng ngày của Ban Chỉ đạo, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

d) Đề xuất, chuẩn bị chương trình kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, chuẩn bị các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo, đảm bảo các điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo, tham mưu dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh phê duyệt.

đ) Chịu trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu, đánh giá và tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

e) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Tổ Chuyên viên giúp việc; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với Tổ Chuyên viên giúp việc.

g) Chủ trì dự thảo các chương trình kế hoạch phát triển du lịch và các đề xuất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh về các cơ chế chính sách thu hút đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

h) Tổng hợp các báo cáo, kiến nghị có liên quan đến du lịch của các ngành, huyện, thị xã, thành phố và đề xuất UBND tỉnh xử lý.

i) Báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo.

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Trưởng Ban phân công.

2. Trách nhiệm cụ thể:

Ngoài các nhiệm vụ trên, đối với Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) còn có nhiệm vụ riêng đối với ngành mình quản lý:

a) Phối hợp trong việc chỉ đạo xây dựng đề án quy hoạch chi tiết phát triển du lịch có liên quan đến các danh thắng, di tích lịch sử.

b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư tronh lĩnh vực du lịch trình UBND tỉnh.

c) Xây dựng chương trình liên kết du lịch thành các tour, tuyến du lịch với các tỉnh lân cận và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

d) Phối hợp trong việc đào tạo hướng dẫn viên du lịch có nghiệp vụ và kiến thức về các địa danh, di tích lịch sử văn hóa, danh thắng trên địa bàn tỉnh.

đ) Tham mưu cho Trưởng Ban trong việc tổ chức triển khai các hoạt động phối hợp công tác về văn hóa, du lịch và thể thao.

e) Cung cấp các thông tin, số liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, lập quy hoạch du lịch cho từng chương trình phát triển du lịch trên địa bàn.

g) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã trong việc rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn.

h) Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong việc khai thác các tiềm năng về cảnh quan rừng, hồ chứa nước, vườn cây ăn trái,… thành các điểm du lịch vườn, du lịch sinh thái.

i) Phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương vận động, hỗ trợ, nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch.

k) Chủ động triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch, đẩy mạnh khai thác các dịch vụ kinh doanh du lịch, phát huy vai trò chủ đạo trong quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.

l) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo

1. Trách nhiệm chung:

a) Thay mặt sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và cùng Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phát triển du lịch thuộc chức năng quản lý của sở, ban, ngành mình quản lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị và cũng phải chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó.

b) Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của sở, ban, ngành mình về những vấn đề có liên quan đến phát triển du lịch để tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định, truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo tới sở, ban, ngành có liên quan.

c) Tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo và tham gia có hiệu quả vào công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo. Nếu vắng mặt trong các cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.

d) Thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động của sở, ban, ngành, địa phương liên quan đến công tác du lịch khi Trưởng Ban yêu cầu.

đ) Các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhịêm chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Chỉ đạo về nhiệm vụ được giao.

e) Phân công cán bộ tham gia Tổ Chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo.

2. Trách nhiệm cụ thể:

a) Đối với Sở Ngoại vụ:

- Cung cấp các thông tin, hoạt động và hướng dẫn nghiệp vụ về đoàn ra, đoàn vào.

- Đưa ra những góp ý về chính sách phát triển về quan hệ ngoại giao và đầu tư thu hút du lịch quốc tế.

b) Đối với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch:

- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: phát triển hệ thống siêu thị; trung tâm thương mại; cửa hàng giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ gắn với các khu du lịch, tuyến, điểm du lịch của tỉnh; tổ chức các hội chợ, triển lãm giới thiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, các sản phẩm mới, đồng thời liên kết với tỉnh giáp biên tổ chức hội chợ liên kết vùng gắn với tuyến du lịch điểm Việt Nam - Campuchia - Lào tại 03 tỉnh Bình Phước (Việt Nam), Kratie’ (Campuchia) và Chămpasắc (Lào).

- Tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch theo đúng chức năng nhiệm vụ, đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển du lịch.

- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh có những biện pháp chống hàng giả, hàng kém chất lượng tại các khu, điểm du lịch. Chống bán phá giá tạo thương hiệu cho du lịch phát triển.

c) Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Phối hợp với các ngành chức năng phát hiện, xử lý vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật và Luật Du lịch, từng bước cùng ngành văn hóa, thể thao và du lịch đưa các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn vào nề nếp.

- Phối hợp với Thanh Tra tỉnh tiến hành thanh, kiểm tra tình hình chấp hành luật pháp của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch theo quy định của pháp luật.

d) Đối với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tuyên truyền, quảng bá và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền về du lịch tỉnh Bình Phước.

đ) Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để hoàn thiện quy hoạch chi tiết các khu du lịch, các đề án phát triển du lịch trên từng tuyến, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Đề xuất biện pháp triển khai thực hiện các chương trình dự án đã đề ra.

- Xem xét và đề xuất đưa vào kế hoạch hàng năm các công trình cần đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn.

- Hướng dẫn việc lập các dự án đầu tư, xem xét tính khả thi của dự án.

- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp hỗ trợ từ ngân sách cũng như cơ chế chính sách khác trong việc thực hiện các dự án phát triển du lịch.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh thuận chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực du lịch.

e) Đối với Sở Tài chính:

- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn của các Doanh nghiệp nhà nước và các biện pháp hỗ trợ từ ngân sách cũng như cơ chế chính sách khác trong việc thực hiện các dự án phát triển du lịch.

- Thẩm định và đề nghị UBND tỉnh về kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo, kinh phí cho việc triển khai các chương trình, dự án. Theo dõi sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí hàng năm.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu đề xuất giải quyết tạm ứng kinh phí cho quy hoạch chi tiết và đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

f) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tăng cường các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, phối hợp các ngành, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất ý kiến cho Ban Chỉ đạo đối với các lĩnh vực quản lý Nhà nước có liên quan như quy hoạch sử dụng đất, hướng dẫn các nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án, kết hợp các ngành liên quan xử lý vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch về môi trường nhằm hỗ trợ việc xây dựng môi trường du lịch bền vững.

g) Đối với Sở Giao thông vận tải:

- Đẩy mạnh các giải pháp đầu tư hạ tầng và xây dựng cơ chế hấp dẫn để đưa các khu, điểm du lịch trên địa bàn, Khu kinh tế cửa khẩu vào khai thác tiềm năng và tiếp tục thu hút nguồn đầu tư vào lĩnh vực du lịch.

- Phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Hải quan Cửa khẩu hoàn thiện các thủ tục về xuất nhập cảnh phương tiện tại cửa khẩu Quốc tế được thống nhất và đồng bộ.

h) Đối với các UBND các huyện, thị xã:

- Lập dự án quy hoạch cụ thể của các khu, điểm du lịch theo quy hoạch tổng thể du lịch của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và chủ động mời gọi đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch đã được phê duyệt trên địa bàn mình quản lý.

- Tăng cường các giải pháp nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch trên địa bàn.



Điều 6. Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo

1. Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh bao gồm chuyên viên của các sở, ban, ngành tham gia là thành viên Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban ký quyết định thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo.

2. Tổ chuyên viên giúp việc có nhiệm vụ:

a) Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và các đề án về phát triển du lịch tỉnh, đồng thời chuẩn bị nội dung, tài liệu cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo và giải quyết các công việc có liên quan theo yêu cầu của Thường trực Ban Chỉ đạo.

b) Chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu của Thường trực Ban Chỉ đạo (báo cáo, kế hoạch, chương trình công tác, hội họp, sơ kết và các hoạt động khác...) về phát triển du lịch.

c) Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện công tác phối hợp phát triển du lịch của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo triển khai các nội dung hoạt động của các Bộ, ngành Trung ương về công tác đào tạo, tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức về phát triển du lịch đến các cơ quan đơn vị cơ sở và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

e) Trực tiếp xử lý, giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn do Thường trực Ban Chỉ đạo yêu cầu có liên quan đến phát triển du lịch thuộc địa bàn tỉnh..

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

Điều 7. Quy định về sử dụng con dấu

Trưởng Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để hoạt động.



Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo

1. Các Ủy viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền hạn và trách nhiêm cá nhân của Trưởng Ban Chỉ đạo; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và mỗi Ủy viên Ban Chỉ đạo.

3. Tổ chức họp định kỳ theo quy định, khi cần thiết Trưởng Ban Chỉ đạo sẽ triệu tập cuộc họp bất thường.

4. Những vấn đề không cần thiết phải đưa ra tập thể Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết, sẽ được giải quyết thông qua các cuộc hội ý giữa Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ  đạo và các Ủy viên có liên quan.

Điều 9. Chế độ phối hợp công tác giữa Ban Chỉ đạo với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã:

1. Ban Chỉ đạo thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã để triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến lĩnh vực du lịch. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã cử đại diện của mình tham gia các phiên họp mở rộng khi Ban Chỉ đạo mời.

2. UBND các huyện, thị xã khi xây dựng kế hoạch hoặc dự án đầu tư phát triển du lịch (khu, điểm du lịch) tại địa bàn huyện, thị xã phải gửi về Ban Chỉ đạo để tổng hợp và theo dõi chỉ đạo.

Điều 10. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin

1. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã căn cứ chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Ban Chỉ đao để xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể về phát triển du lịch của đơn vị mình và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo để theo dõi, tổng hợp.

2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm, hoặc yêu cầu đột xuất, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các doanh nghiệp đóng tên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo kịp thời tình hình và kết quả triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch cùng các ý kiến đề xuất hoặc các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phát triển du lịch tại cơ sở và đơn vị mình cho Thường trực Ban Chỉ đao.

3. Định kỳ quý, 6 tháng, cả năm, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đao về UBND tỉnh.



Điều 11. Chế độ hội họp

1. Họp Ban Chỉ đạo 06 tháng 01 lần; khi cần thiết sẽ tổ chức họp đột xuất.

2. Tổ chức sơ kết: 02 năm hoặc 05 năm 01 lần hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 12. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo

Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo hàng năm cùng kinh phí hoạt động của ngành văn hoá, thể thao và du lịch gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt để bố trí kinh phí hoạt động theo quy định. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.



Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế hoạt động này đến các thành viên Ban Chỉ đạo. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do thường trực Ban Chỉ đạo tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo phối hợp cùng Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

                                       CHỦ TỊCH

Trương Tấn Thiệu


Каталог: vbpq binhphuoc.nsf -> 4b438b320dbf1cda4725719a0012432c
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> V/v thành lập Ban chỉ đạo xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2014
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Số: 1019/QĐ-ubnd bình Phước, ngày 21 tháng 5 năm 2012
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc Phương án bỒi thưỜng, hỖ trỢ và tái đỊnh cư TỔng thể
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Soá 1040 ngaøy 16/6/2006 cuûa ubnd tænh veà vieäc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 68.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương