VĂn phòng quốc hội cơ SỞ DỮ liệu luật việt nam lawdata



tải về 275.51 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích275.51 Kb.
#21013
1   2   3

PHỤ LỤC:

BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM
ĐỐI VỚI CÂY LÚA CẤP TRIỆU CHỨNG NHIỄM ĐỘC

Cấp


Triệu chứng nhiễm độc

1


Cây bình thường.

2

Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ.

3


Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhìn thấy bằng mắt.

4


Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.

5


Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất.

6


Thuốc làm giảm năng suất ít.

7


Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất.

8


Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây.

9


Cây bị chết hoàn toàn.

Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau thì cây phục hồi hoặc chết.



Tài liệu tham khảo:

1. Viện BVTV: Kết quả điều tra côn trùng ở miền Bắc Việt Nam 1967- 1968. Nhà xuất bản Nông nghiệp -1976

2. Viện BVTV: Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh phía Nam 1977- 1978. Nhà xuất bản Nông nghiệp 1999.

3. Viện BVTV: Phương pháp nghiên cứu BVTV - Nhà xuất bản Nông nghiệp 1997.

4. Manual for field trials Plant Protection. CIBA GEIGY, Switzerland 1992.

TIÊU CHUẨN NGÀNH

TÊN TIÊU CHUẨN: QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH THÁN THƯ HẠI ỚT
CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH


Ký hiệu: 10 TCN 439-2001

Cơ quan biên soạn: Quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư hại ớt của các thuốc trừ bệnh

Cơ quan đề nghị ban hành: Cục Bảo vệ thực vật

Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học công nghệ & Chất lượng sản phẩm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cơ quan xét duyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quyết định ban hành: Số 03/QĐ-KHCN & CLSP, ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn




NHÓM B&C


TIÊU CHUẨN NGÀNH


10 TCN -2001



Kh¶o nghiÖm trªn ®ång ruéng hiÖu lùc phßngtrõ bÖnh th¸n th­ H¹i ít cña c¸c lo¹i thuèc trõ BÖnh

BIO -TEST OF FUNGICIDES AGAINST ANTHRACNOSE ON CHILLI THE FIELD


1. Quy định chung:

1.1. Qui phạm này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư (Collectotricum capsici) hại ớt của các loại thuốc trừ bệnh đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.

1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như Điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm theo Quyết định số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

1.3. Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng ớt đã từng có bệnh gây hại; trên các giống dễ bị nhiễm bệnh; tại các vụ có điều kiện thuận lợi cho bệnh thán thư hại ớt phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.

Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật độ trồng, cách chăm sóc khác...) Phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

1.4 Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất nông nghiệp, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp đạt yêu cầu thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.

2. Phương pháp khảo nghiệm:

2.1. Bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:

- Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.

- Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ bệnh thán thư hại ớt.

- Nhóm 3: Công thức đối chứng là công thức không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào trừ bệnh thán thư hại ớt và được phun bằng nước lã (nếu là thuốc dùng đề phun).

Khảo nghiệm được sắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong hệ thống kê toán học.

2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

- Khảo nghiệm hiện hẹp: Diện tích ô là 25-30 m2. Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật (nhưng chiều dài không được lớn gấp đôi chiều rộng). Số lần nhắc lại từ 3-4 lần.

- Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô từ 200-300 m2.

Khu khảo nghiệm phải có dải phân cách giữa các ô thí nghiệm và bảo vệ xung quanh kích thước rộng là 1 m.

2.3. Tiến hành phun, rải thuốc:

2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.

2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng kg (hoặc lít chế phẩm hoặc gr hoạt chất) trên đơn vị diện tích 1 ha.

Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun:

Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với gian đoạn sinh trưởng của cây ớt cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc. (Thường là 600-800 l/ha).

Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng thuốc dùng (l/ha) cần được ghi rõ.

Chú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.

2.3.3. Trong thời gian làm khảo nghiệm không xử lý bất kỳ loại thuốc trừ bệnh nào khác trên ruộng khảo nghiệm. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu, cỏ dại, chuột... Thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm và phải được phun rải đền trên tất cả các ô khảo nghiệm (kể cả ô đối chứng). Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.

2.3.4 Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong các khảo nghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay đeo vai, trong khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bơm động cơ để phun.

2.3.5. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:

- Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.

- Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà xác định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.

- Thuốc trừ bệnh thán thư trên ớt thường được xử lý 2-3 lần định kỳ 5-7 ngày 1 lần, lần đầu khi bệnh vừa chớm xuất hiện trên lá, quả. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi chép lại.

- Chọn thời điểm xử lý thuốc thích hợp (điều kiện thời tiết thuận lợi).

2.4. Điều tra và thu thập số liệu:

2.4.1. Điều tra tác động của thuốc đối với bệnh thán thư hại ớt.

2.4.1.1. Số điểm điều tra:

Với khảo nghiệm diện hẹp: Quan sát và ghi nhận mức độ bị bệnh của tất cả các lá, quả ở 5 điểm nằm trên hai đường chéo góc trên ô khảo nghiệm mỗi điểm 4 cây, mỗi cây 5 lá và 5 quả ngẫu nhiên phân đều trên tán. Với khảo nghiệm diện rộng: Quan sát và ghi nhận mức độ bị bệnh của tất cả các lá, quả ở 10 điểm trên hai đường chéo góc trên ô khảo nghiệm, mỗi điểm 4 cây, mỗi cây 5 lá và 5 quả ngẫu nhiên phân đều trên tán. Tiến hành điều tra tỷ lệ lá, quả bị bệnh (%) và chỉ số lá, quả bị bệnh (%).

Các điểm điều tra này phải cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 0,5 m (với khảo nghiệm diện hẹp) và 1,0 m (với khảo nghiệm diện rộng).

2.4.1.2. Thời điểm điều tra:

Thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc. Nếu thuốc không khuyến cáo rõ thời điểm và số lần điều tra thì điều tra được tiến hành vào thời điểm sau:

Với tỷ lệ và chỉ số bệnh điều tra trước mỗi lần phun thuốc và sau lần phun thuốc cuối 7, 14 ngày.

2.4.1.3. Chỉ tiêu điều tra:

+ Đối với lá:






Số lá bị bệnh


Tỷ lệ lá bị bệnh (%) =




X 100




Tổng số lá điều tra



9n9 + 7n7 + 5n5 + 3n3 + n1


Chỉ số lá bị bệnh (%) =




X 100




9 N


Trong đó:

N1 : Số lá bị bệnh ở cấp 1 với  5% diện tích lá bị bệnh

N3 : Số lá bị bệnh ở cấp 3 với > 5% - 10% diện tích lá bị bệnh

N5 : Số lá bị bệnh ở cấp 5 với > 10% - 25% diện tích lá bị bệnh

N7 : Số lá bị bệnh ở cấp 7 với > 25% - 50% diện tích lá bị bệnh

N9 : Số lá bị bệnh ở cấp 9 với > 50% diện tích lá bị bệnh

N: Tổng số lá điều tra

+ Đối với quả:






Số quả bị bệnh


Tỷ lệ quả bị bệnh (%) =




X 100




Tổng số quả điều tra



9n9 + 7n7 + 5n5 + 3n3 + n1


Chỉ số quả bị bệnh (%) =




X 100




9 N


Trong đó:

N1: Số quả bị bệnh ở cấp 1 với 1 vết bệnh tròn nhỏ trên quả  1% diện tích quả bị bệnh

N3: Số quả bị bệnh ở cấp 3 với 2 - 3 vết bệnh tròn nhỏ trên quả và có > 1% - 5% diện tích quả bị bệnh

N5: Số quả bị bệnh ở cấp 5 với 2 - 3 vết bệnh lõm xuống và có > 5% - 25% diện tích quả bị bệnh

N7 : Số quả bị bệnh ở cấp 7 khi vết bệnh có mầu đen, nhiều chỗ bị thối rữa có > 25% - 50% diện tích quả bị bệnh

N9 : Số quả bị bệnh ở cấp 9 với > 50% diện tích quả bị bệnh, quả biến mầu thối đen

N: Tổng số quả điều tra

* Năng suất ớt: Năng suất ớt được tính bằng (kg/ha) trung bình của 3 lứa thu hoạch (thu cả những quả bị bệnh).

+ Đối với khảo nghiệm diện hẹp: Thu hoạch toàn bộ ô

+ Đối với khảo nghiệm diện rộng: Thu 5 điểm trên ô, mỗi điểm 9 m2 (3m x 3m)

2.4.1.4. Xử lý số liệu:

Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới các đơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục BVTV.

2.4.2. Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:

Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng theo thang phân cấp của phụ lục kèm theo. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như: chiều cao cây, số quả/cây... Cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phương pháp điều tra phù hợp.

Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi mầu sắc lá thì phải đánh giá theo thang phân cấp của phụ lục.

Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây trồng được mô tả một cách đầy đủ và tỷ mỷ.

2.4.3. Nhận xét tác động của thuốc đến sinh vật khác: Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích, động vật hoang dã...).

2.4.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết.

Ghi chép tỷ mỷ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất. Nếu khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỷ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như nắng hạn, mưa, lụt, bão...

3. Báo cáo và công bố kết quả:

3.1. Nội dung báo cáo:

* Tên khảo nghiệm

* Yêu cầu của khảo nghiệm.

* Điều kiện khảo nghiệm:

- Địa điểm khảo nghiệm.

- Thời gian khảo nghiệm.

- Nội dung khảo nghiệm.

- Đặc điểm khảo mghiệm.

- Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống...

- Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm.

- Tình hình sinh trưởng và phát triển của bệnh thán thư ớt trong khu thí nghiệm.

* Phương pháp khảo nghiệm:

- Công thức khảo nghiệm.

- Phương pháp bố trí khảo nghiệm.

- Số lần nhắc lại.

- Kích thước ô khảo nghiệm

- Dụng cụ phun rải.

- Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha.

- Lượng nước thuốc dùng (l/ha).

- Ngày xử lý thuốc.

- Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.

* Kết quả khảo nghiệm

Các Bảng số liệu

- Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc

- Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục).

* Kết luận và đề nghị:

3.2. Công bố kết quả:

Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ bệnh thán thư ớt chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.



PHỤ LỤC 1:

BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM
ĐỐI VỚI CÂY ỚT THEO THANG PHÂN CẤP
CỦA HIỆP HỘI NGHIÊN CỨU CỎ DẠI CHÂU ÂU:


Cấp

Triệu chứng nhiễm độc của cây ớt

1


Cây bình thường.

2


Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ.

3


Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt.

4

Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.

5

Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất.

6


Thuốc làm giảm năng suất ít.

7


Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất.

8


Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây.

9


Cây bị chết hoàn toàn.

Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi.



Tài liệu tham khảo

1. Ciba- Geigy: Manual for Field Trials in Plant Protection. Thrird Edition.

2. Plant pathology .George N agrios Academic pres inc. Third Edicator 1988

3. Phương pháp nghiên cứu BVTV (T1, T2) - Viện BVTV NXB Nông nghiệp

4. Giáo trình "Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng" . Phạm Chí Thành Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

TIÊU CHUẨN NGÀNH

TÊN TIÊU CHUẨN: QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG HẠI CÂY XOÀI
VÀ CHÔM CHÔM CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH


Ký hiệu: 10 TCN 440-2001

Cơ quan biên soạn: Quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng hại xoài và chôm chôm của các thuốc trừ bệnh

Cơ quan đề nghị ban hành: Cục Bảo vệ thực vật

Cơ quan trình duyệt: Vụ khoa học công nghệ & Chất lượng sản phẩm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cơ quan xét duyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quyết định ban hành: Số 03/QĐ-KHCN & CLSP, ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn




NHÓM B&C


TIÊU CHUẨN NGÀNH


10 TCN -2001



Kh¶o nghiÖm trªn ®ång ruéng HiÖu lùc phßngtrõ bÖnh phÊn tr¾ng H¹i c©y xoµi
vµ ch«m ch«m cña c¸c thuèc trõ BÖnh

BIO -TEST OF FUNGICIDES AGAINST POWDERY MILDEW ON MANGO AND RAMBUTAN IN THE FIELD




1. Quy định chung:

1.1. Qui phạm này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng (Oidiummangiferae;Oidium sp) hại cây xoài và chôm chôm của các thuốc trừ bệnh đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.

1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như Điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc được ban hành kèm theo Quyết định số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

1.3. Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm phải được bố trí trên các giống dễ nhiễm bệnh, trên các vườn cây có độ cao và tán lá vừa phải (để có thể tiến hành phun thuốc và quan sát đánh giá hiệu lực), vào các giai đoạn thuận lợi cho bệnh phấn trắng phát triển, thường là vào lúc cây ra hoa và hình thành trái non, và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.

Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật độ trồng, cách chăm sóc khác...) Phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất nông nghiệp nhưng nhất thiết phải tiến hành khảo nghiệm diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ khảo nghiệm diện hẹp tốt thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.

2. Phương pháp khảo nghiệm:

2.1. Bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:

- Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.

- Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ bệnh phấn trắng trên cây xoài và chôm chôm.

- Nhóm 3: Công thức đối chứng là các khảo nghiệm không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ bệnh trên cây xoài, chôm chôm và được phun bằng nước lã (nếu là thuốc dùng đề phun).

Khảo nghiệm được sắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê sinh học.

2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

- Khảo nghiệm diện hẹp: kích thước của mỗi ô khảo nghiệm là 3 cây, số lần nhắc lại từ 3 - 4 lần.

- Khảo nghiệm diện rộng: Kích thước của mỗi ô khảo nghiệm tối thiểu là 9 cây (3 cây x 3 cây) và không cần nhắc lại.

Khu khảo nghiệm, cũng như giữa các ô phải có hàng bảo vệ là một hàng cây xung quanh để tránh thuốc bay tạt từ ô này sang ô khác trong khi xử lý.

2.3. Tiến hành phun, rải thuốc:

2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.

2.3.2. Lượng thuốc dùng:

Đối với thuốc phun: Tất cả các nghiệm thức thuốc được tính theo nồng độ thuốc phun (theo chế phẩm hoặc theo hoạt chất).

Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc cũng như cách thức tác động của chúng và phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây, đảm bảo sao cho giọt nước thuốc được phân bố đều trên các tầng lá của cây và đồng đều cho tất cả các nghiệm thức.

- Đối với thuốc rải hoặc xử lý bằng các biện pháp khác thì xử lý theo khuyến cáo của nhà sản xuất thuốc.

Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước thuốc (l/ha) dùng để xử lý cần được ghi rõ.

2.3.3. Trong thời gian khảo nghiệm, nhất thiết không được xử lý bất kỳ loại thuốc trừ bệnh nào trên ruộng khảo nghiệm. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu, cỏ dại... Thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng gây hại này phải không ảnh hưởng đến thuốc khảo nghiệm, không ảnh hưởng đến nấm bệnh phấn trắng, và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.

2.3.4. Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc thích hợp nhằm đảm bảo yêu cầu của thí nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ phun rải thuốc.

2.3.5. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:

Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.

Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì có thể phun thuốc vào giai đoạn cây bắt đầu ra hoa.

Số lần xử lý thuốc: Tuỳ đặc điểm của thuốc và yêu cầu khảo nghiệm.

2.4. Điều tra và thu thập số liệu:

2.4.1. Đánh giá tác động của thuốc đối với bệnh phấn trắng trên cây xoài, chôm chôm.

2.4.1.1. Số điểm điều tra:

Mỗi ô chọn ngẫu nhiên một cây (khảo nghiệm diện hẹp) hoặc 3 cây (khảo nghiệm diện rộng). Trên mỗi cây chọn 4 cành theo 4 hướng để điều tra, đánh dấu cây và cành để điều tra cố định trong suốt thời gian khảo nghiệm.

2.4.1.2. Thời điểm điều tra:

Thời điểm quan sát tuỳ thuộc vào đặc điểm tác động của thuốc, loại thuốc và yêu cầu cụ thể của khảo nghiệm. Thông thường, quan sát trước mỗi lần xử lý thuốc và 7, 14, 21 ngày sau lần xử lý thuốc cuối cùng.

2.4.1.3. Chỉ tiêu điều tra:

Đếm tổng số chùm hoa, quả cũng như số chùm hoa, quả bị bệnh và tiến hành phân cấp mức độ bệnh.

Chú ý: - Nếu việc khảo nghiệm được thực hiện vào thời kỳ ra hoa thì chỉ quan sát và đánh giá tỷ lệ và chỉ số bệnh trên chùm hoa.

- Nếu việc khảo nghiệm được thực hiện vào giai đoạn hình thành quả thì chỉ quan sát và đánh giá tỷ lệ và chỉ số bệnh trên quả.

- Nếu việc khảo nghiệm được thực hiện ở cả 2 thời kỳ ra hoa và hình thành quả thì quan sát và đánh giá tỷ lệ và chỉ số bệnh trên chùm hoa và trên quả.

Đánh giá mức độ bệnh theo thang cấp như sau:

Cấp 1: Chùm hoa (quả) có  10% số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị bệnh.

Cấp 2: Chùm hoa (quả) có > 10 - 20% số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị bệnh.

Cấp 3: Chùm hoa (quả) có > 20 - 30% số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị bệnh.

Cấp 4: Chùm hoa (quả) có > 30 - 50% số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị bệnh.

Cấp 5: Chùm hoa (quả) có > 50% số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị bệnh.

Từ đó tính tỷ lệ bệnh (TLB) và chỉ số bệnh (CSB) như sau:





Số chùm hoa (hoặc quả) bị bệnh


TLB (%) =




X 100




Tổng số chùm hoa (hoặc quả) điều tra



N1+ 2n2 + 3n3 + 4n4 + 5n5


CSB (%) =








5 N


Trong đó:

N1: Số chùm hoa (hoặc quả) bị bệnh cấp 1

N2: Số chùm hoa (hoặc quả) bị bệnh cấp 2

N3: Số chùm hoa (hoặc quả) bị bệnh cấp 3

N4: Số chùm hoa (hoặc quả) bị bệnh cấp 4

N5: Số chùm hoa (hoặc quả) bị bệnh cấp 5

N: Tổng số chùm hoa (hoặc quả) điều tra.

2.4.1.4. Xử lý số liệu:

Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới, các đơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục BVTV.

2.4.2. Đánh giá độc tính của thuốc đến cây trồng.

Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sinh trưởng và phát triển cây trồng. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể.

Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá... Thì phải đánh giá theo thang phân cấp ở phần phụ lục.

Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây trồng cần được mô tả một cách đầy đủ và tỉ mỉ.

2.4.3. Nhận xét tác động của thuốc đến sinh vật khác:

Cần ghi chép tỉ mỉ mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có của thuốc đến sự xuất hiện hay mất đi của các loại sâu, bệnh, cỏ dại cũng như sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích, động vật hoang dã...).

2.4.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết.

Ghi chép tỷ mỷ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất.

Nếu địa điểm khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỷ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như nắng hạn, mưa, lụt bão...

3. Báo cáo và công bố kết quả:

3.1. Nội dung báo cáo:

* Tên khảo nghiệm.

* Đơn vị tiến hành khảo nghiệm.

* Thời gian tiến hành khảo nghiệm.

* Yêu cầu của khảo nghiệm:

* Điều kiện khảo nghiệm.

+ Địa điểm khảo nghiệm.

+ Nội dung khảo nghiệm.

+ Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống...

+ Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm.

+ Tình hình phát sinh, phát triển của bệnh phấn trắng trong khu thí nghiệm.

- Phương pháp khảo nghiệm.

+ Công thức khảo nghiệm.

+ Phương pháp bố trí khảo nghiệm.

+ Số lần nhắc lại.

+ Kích thước ô khảo nghiệm.

+ Dụng cụ phun rải.

+ Lượng thuốc dùng: Gr (kg) hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha hoặc nồng độ dung dịch nước thuốc.

+ Lượng nước thuốc dùng (l/ha) hoặc (l/cây).

+ Ngày xử lý thuốc.

+ Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.

- Kết quả khảo nghiệm.

+ Các Bảng số liệu.

+ Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc.

+ Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng (xem phụ lục), sinh vật có ích, và các ảnh hưởng khác, nếu có.

- Kết luận và đề nghị.

3.3. Công bố kết quả:

Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo.

Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ bệnh phấn trắng trên cây ăn quả chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.



Каталог: vanban -> Lists -> VBPQConvert -> Attachments
Attachments -> QUỐc hội nghị quyết số: 109/2015/QH13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> HÀnh chính nhà NƯỚC
Attachments -> CỦa bộ trưỞng bộ giao thông vận tải số 23/2006/QĐ-bgtvt ngàY 04 tháng 5 NĂM 2006 ban hành tiêu chuẩn ngành “PHƯƠng tiệN giao thông đƯỜng sắt toa xe phưƠng pháp kiểm tra khi sản xuấT, LẮp ráp mớI” 22 tcn 349 – 06
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ TÀi nguyên và MÔI trưỜng số 18/2005/QĐ-btnmt ngàY 30 tháng 12 NĂM 2005 ban hành bộ ĐƠn giá DỰ toán các công trình đỊa chấT
Attachments -> PHƯƠng tiện giao thông cơ giớI ĐƯỜng bộ
Attachments -> VĂn phòng quốc hội cơ SỞ DỮ liệu luật việt nam lawdata thông tri
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ XÂy dựng số 37/2006/QĐ-bxd ngàY 22 tháng 12 NĂM 2006
Attachments -> “ÁO ĐƯỜng mềM – CÁc yêu cầu và chỉ DẪn thiết kế”
Attachments -> Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-cp ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ y tế SỐ 493/byt-qđ ngàY 10 tháng 6 NĂM 1994 VỀ việc ban hành tiêu chuẩN ngành artemisinin

tải về 275.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương