Về việc ban hành quy chế phân tích để phân loại hàng hoá; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm


Điều 23. Tiếp nhận hồ sơ và mẫu yêu cầu phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm



tải về 210.54 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích210.54 Kb.
#18614
1   2   3

Điều 23. Tiếp nhận hồ sơ và mẫu yêu cầu phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

1. Hồ sơ yêu cầu phân tích phải phù hợp với quy định tại Điều 21, mẫu yêu cầu phân tích phải phù hợp với quy định tại Điều 22 Quy chế này.

a. Đơn vị phân tích tiếp nhận hồ sơ và mẫu yêu cầu phân tích theo quy định tại các văn bản kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm của các Bộ quản lý chuyên ngành,

b. Đơn vị phân tích yêu cầu bổ sung hồ sơ và mẫu trong trường hợp: Hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; mẫu hàng hoá không được niêm phong đúng quy cách; các niêm phong có dấu hiệu hư hỏng; mẫu hàng hoá bị biến chất; bao bì đựng mẫu bị thủng, mẫu bị tràn ra ngoài.

Trường hợp đơn vị yêu cầu phân tích và người khai hải quan không bổ sung đầy đủ hồ sơ và mẫu hàng, đơn vị phân tích trả lại mẫu và hồ sơ.

2. Đơn vị phân tích lập Phiếu tiếp nhận, yêu cầu phân tích theo mẫu số 6/PTNYCPT/2015 Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 14/2015/TT-BTC. Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích được lập 02 bản: đơn vị phân tích lưu 01 bản và gửi đơn vị yêu cầu phân tích 01 bản trong thời hạn chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và mẫu.



Điều 24. Thực hiện phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

1. Xác định các tiêu chí phân tích để kiểm tra chất Lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm và tiến hành phân tích mẫu theo các quy chuẩn, quy trình kiểm tra, phương pháp kiểm tra và các tiêu chí quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.

2. Trên cơ sở kết quả phân tích, căn cứ các quy định và hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành để đưa ra kết luận về chất lượng, an toàn thực phẩm của mẫu hàng hoá.

3. Kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm được đơn vị phân tích lập theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành và gửi Tổng cục Hải quan theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.



Điều 25. Gửi kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm của đơn vị phân tích

Đơn vị phân tích gửi hồ sơ kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đến Tổng cục Hải quan gồm:

1. Kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm (01 bản chính)

2. Các chứng từ trong hồ sơ yêu cầu phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm Tra an toàn thực phẩm: Bản sao có đóng dấu giáp lai của đơn vị phân tích.



Điều 26. Sử dụng kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm của đơn vị phân tích

Kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm của đơn vị phân tích là cơ sở để Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.



Điều 27. Lưu giữ hồ sơ phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm và cập nhật cơ sở dữ liệu

1. Hồ sơ phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, gồm:

a. Chứng từ thuộc hề sơ yêu cầu phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 21 Quy chế này;

b. Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích theo mẫu số 05/PYCPT/2015 ban hành kèm Thông tư 14/2015/TT-BTC;

c. Biên bản phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;

d. Kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;

e. Các bản minh hoạ của việc phân tích (nếu có);

f. Các văn bản trao đổi hoặc giải thích để làm rõ mẫu phân tích giữa các đơn vị liên quan;

g. Các văn bản khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm được lưu giữ theo quy định của Tổng cục Hải quan và các Bộ quản lý chuyên ngành,

3. Cập nhật nội dung phân tích vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 28. Biện pháp xử lý đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng, yêu cầu an toàn thực phẩm

Khi phát hiện những lô hàng không đáp ứng yêu cầu về kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan Hải quan thông báo cho Bộ quản lý chuyên ngành.

Điều 29. Xử lý vướng mắc, khiếu nại

Thực hiện, theo khoản 5 Điều 13 Thông tư 14/2015/TT-BTC


Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Tổ chức thực hiện thống nhất kết quả phân tích phân loại trong các đơn vị phân tích

1. Trung tâm phân tích phân loại thống nhất cách quản lý hồ sơ và lưu trữ số liệu kết quả phân tích phân loại trong các đơn vị phân tích.

2. Trung tâm phân tích phân loại tổ chức kết nối các dữ liệu phân tích trong nội bộ các đơn vị phân tích; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung tại Trung tâm phân tích phân loại hoặc tại hệ thống dữ liệu tập chung của Tổng cục Hải quan.

3. Trung tâm Phân tích phân loại có trách nhiệm kiểm tra và rà soát kết quả phân tích phân loại trong các đơn vị phân tích để giải quyết xử lý các kết quả phân tích phân loại không thống nhất trong nội bộ Trung tâm.

4. Thủ trưởng Trung tâm Phân tích phân loại chịu trách nhiệm trước Tổng cục Hải quan về thực hiện thống nhất các kết quả phân tích phân loại trong các đơn vị phân tích.

Điều 31. Thống nhất kết quả phân loại giữa đơn vị phân tích và các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan

1. Nếu đơn vị nghiệp vụ chuyên môn thuộc Tổng cục Hải quan không thống nhất với kết quả phân tích phân loại của đơn vị phân tích thì chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả phân tích phải có văn bản nêu rõ quan điểm không thống nhất với kết quả phân tích của đơn vị phân tích; đơn vị phân tích có trách nhiệm giải thích rõ kết quả phân tích phân loại và gửi bổ sung các thông tin liên quan đến kết quả phân tích trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ liên quan

2. Trong trường hợp, vẫn không thống nhất được quan Điểm phân loại hàng hoá thì đơn vị nghiệp vụ tiếp nhận và xử lý kết quả phân tích có trách nhiệm chủ trì tổng hợp ý kiến, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan để giải quyết và đưa ra kết quả cuối cùng.

Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị yêu cầu phân tích

1. Lấy mẫu yêu cầu phân tích và lập hồ sơ yêu cầu phân tích theo quy định tại các văn bản pháp luật liên quan và các quy định tại Quy chế này,

2. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan đến mẫu phân tích; tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị phân tích thực hiện nhiệm vụ.

3. Được yêu cầu đơn vị phân tích làm rõ kết quả phân tích để làm thủ tục hải quan và phối hợp giải quyết khiếu nại liên quan đến kết quả phân tích.



Điều 33. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị phân tích

1. Tiến hành phân tích và ra thông báo kết quả phân tích theo Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả phân tích.

2. Phối hợp với các đơn vị yêu cầu phân tích trong việc giải quyết các vướng mắc, khiếu nại về kết quả phân tích.

3. Lưu giữ hồ sơ phân tích theo quy định của Tổng cục Hải quan; lưu giữ mẫu phân tích; huỷ mẫu hoặc trả lại mẫu phân tích theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC; việc huỷ mẫu phải bảo đảm an toàn, không gây ô nhiễm môi trường.

4. Đề nghị đơn vị yêu cầu phân tích thực hiện đúng quy định về lấy mẫu, lập hồ sơ yêu cầu phân tích, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến mẫu hàng hoá yêu cầu phân tích theo quy định tại các văn bản pháp luật Liên quan và quy định tại Quy chế này.

5. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn các đơn vị trong Ngành Hải quan thực hiện Quy chế này.



Điều 34. Trách nhiệm, quyền hạn của chuyên viên phân tích phân loại

1. Được đảm bảo các điều kiện về phương tiện, vật chất cần thiết cho việc phân tích.

2. Được quyền thu thập tài liệu, thông tin liên quan đến mẫu yêu cầu phân tích theo Quy chế làm việc của đơn vị.

3. Tiến hành phân tích hàng hoá một cách khách quan, khoa học, chính xác, kịp thời theo đúng yêu cầu phân tích và chịu trách nhiệm về thông báo kết quả phân tích do mình xác lập,

4. Nhận, bảo quản, lưu giữ mẫu và hồ sơ phân tích khi tiến hành phân tích; chuyển giao lại hồ sơ phân tích cho nhân viên lưu trữ sau khi hoàn thành việc phân tích và cập nhật kết quả phân tích vào chương trình quản lý phân tích theo phân cấp.

5. Được quyền bảo vệ hoặc lựa chọn người được uỷ quyền bảo vệ kết quả phân tích thay mình khi có tranh chấp về kết quả phân tích; có trách nhiệm và được quyền đề nghị sửa lại kết quả phân tích đã thông báo khi phát hiện ra sai sót.

6. Được quyền từ chối bất kỳ sự can thiệp không khách quan nào gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ phân tích mà mình đang thực hiện và được từ chối việc phân tích khi không đủ điều kiện phân tích hoặc vượt quá khả năng phân tích của mình; có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo đơn vị phân tích đối với những việc phân tích được giao có liên quan đến quyền và lợi ích của mình./.

 


 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái


 

Phụ lục I



HƯỚNG DẪN LẤY MẪU VÀ BAO BÌ

ĐỰNG MẪU YÊU CẦU PHÂN TÍCH ĐỂ PHÂN LOẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2131/QĐ-TCHQ ngày 31/07/2015)

Phần I

NGUYÊN TẮC LẤY MẪU
1. Việc lấy mẫu hàng hoá xuất nhập khẩu để phân tích được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 4 điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC.

2. Trước khi lấy mẫu, cần nghiên cứu kỹ hồ sơ và thực tế lô hàng, các ký hiệu, biểu tượng trên nhãn mác, bao bì nhằm xác định lô hàng thuộc loại hàng hoá nguy hiểm, dễ hỏng... để chuẩn bị cho công tác lấy mẫu,



3. Đối với một mặt hàng yêu cầu phân tích phải lấy hai mẫu, niêm phong hải quan riêng từng mẫu, sau đó đựng chung vào một bao bì đóng gói cho mục đích vận chuyển vá gửi đến đơn vị phân tích.
Phần II

DỤNG CỤ LẤY MẪU, BAO BÌ ĐỰNG MẪU

VÀ BAO BÌ VẬN CHUYỂN MẪU
1. Yêu cầu chung: Dụng cụ lấy mẫu và bao bì đựng mẫu phải sạch, trơ về mặt hoá học đối với mẫu để đảm bảo không đưa tạp chất vào mẫu trong quá trình vận chuyển và bảo quản,

2. Bao bì đựng mẫu và bao bì đóng gói vận chuyển:

2.1. Các loại bao bì đựng mẫu phải phù hợp với bản chất của hàng hoá và an toàn cho việc lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu; bền, chắc về mặt cơ học, ít chịu ảnh hưởng của môi trường và phù hợp với đặc tính của từng loại hàng hoá; phải có nhãn mác về mẫu yêu cầu PTPL (tên mẫu khai báo/tên trong hợp đồng thương mại; số và ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan...).



2.2. Các loại bao bì đựng mẫu thường dùng:

- Lọ thuỷ tinh trung tính nắp xoáy hoặc nút mài có dung tích từ 250 - 500ml dùng đựng các loại mẫu hoá chất, thực phẩm, chế phẩm hoá chất,… dạng lỏng, nhão, bột. Các mẫu dễ phân huỷ được đựng trong chai, lọ màu tối. Riêng axit Flohydric (HF) và muối của nó được đựng trong chai nhựa polyethylen hoặc teflon.

- Túi nhựa, hộp nhựa (kích thước phù hợp với quy định về lượng mẫu); dùng chứa các loại mẫu giấy, vải, tấm, phiến, màng, lá, viên, khối và các hình dạng khác trừ các loại lỏng, nhão, bột nêu trên.

2.3. Các loại bao bì đóng gói vận chuyển mẫu: Bao bì đóng gói phải chắc chắn, đảm bảo an toàn và mẫu không bị hỏng trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp mẫu yêu cầu bảo quản đặc biệt thì phải có bao bì thích hợp và vận chuyển theo đúng quy định để đảm bảo chất lượng mẫu không bị thay đổi so với ban đầu.

3. Các loại dụng cụ lấy mẫu:

Máy cắt cầm tay, cưa sắt và cưa gỗ, kéo cắt sắt và cắt vải, thước các loại, kìm, búa, thìa lấy mẫu, phễu thuỷ tinh và inox, gáo inox, bộ dụng cụ mở phuy, dao trích mẫu hoặc các dụng cụ lấy mẫu tương tự nhưng không làm ảnh hưởng bản chất của mẫu.


Phần III

BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Khi lấy mẫu phải có đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cần thiết, phù hợp với từng loại hàng hoá, đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu. Trang thiết bị lao động cá nhân bao gồm; mặt nạ phòng độc, quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, găng tay vải hoặc cao su, kính bảo hộ lao động, ủng cao su.
Phần IV

PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ KHỐI LƯỢNG MẪU CẦN LẤY
1. Phương pháp lấy mẫu:

- Trường hợp lô hàng đồng nhất thì chỉ cần lấy trong một đơn vị đóng gói tại các vị trí khác nhau (trên, dưới, giữa) rồi trộn đều thành một mẫu chung;

- Trường hợp lô hàng nghi ngờ không đồng nhất thì phải lấy trên các bao gói khác nhau, ở các vị trí khác nhau (trên, dưới, giữa và các góc), sau đó trộn đều thành một mẫu chung.

- Đối với hàng hoá ở dạng lỏng, trước khi lấy mẫu cần phải khuấy, lắc đều tạo độ đồng nhất.

- Đối với hàng hoá được đóng gói là bộ sản phẩm phải lấy cả bộ sản phẩm.

- Đối với các mẫu sắt thép: Các mẫu sắt thép được cắt bằng cơ khí phải làm mát liên tục để đảm bảo không làm biến đổi đặc tính hoá lý của sản phẩm. Lấy kèm thêm hoặc chụp hình tấm nhãn mác (bằng giấy hoặc nhôm) thường được gắn kèm trên mỗi cuộn sắt thép khi xuất xưởng và chụp ảnh mẫu thể hiện được bề mặt lớn, cạnh, mặt đầu, các góc cạnh.

- Đối với hàng hoá độc hại, dễ cháy nổ, nguy hiểm: Việc lấy mẫu phải được trang bị bảo hộ lao động và lấy ở nơi thông thoáng; nếu mẫu dễ biến đổi do tác động của môi trường thì phải thao tác nhanh.

2. Khối lượng mỗi mẫu cần lấy:

2.1. Đối với hàng hoá là hoá chất, sản phẩm hoá chất, thực phẩm, dược phẩm,…



- Dạng thành phẩm hoặc đóng gói bán lẻ:

+ Hàng hoá đóng gói bán lẻ có trọng lượng của một đơn vị đóng gói dưới 500 gr hoặc 500 ml: Lượng mẫu cần lấy phù hợp với đơn vị đóng gói, đảm bảo từ 250 gr hoặc 250 ml đến 500 gr hoặc 500 ml.

+ Hàng hoá đóng gói bán lẻ có trọng lượng của một đơn vị đóng gói từ 500 gr – 1000 gr hoặc từ 500 ml – 1000 ml: Lượng mẫu cần lấy là một đơn vị hàng hoá.

+ Hàng hoá đóng gói bán lẻ có trọng lượng của một đơn vị đóng gói lớn hơn 1000 gr hoặc 1000 ml: Lượng mẫu cần lấy Là 250 gr – 500 gr hoặc 250 ml- 500 ml.

- Dạng chưa thành phẩm, chưa đóng gói bán lẻ hoặc ở dạng khác: Lượng mẫu cần lấy là 250 gr – 500 gr hoặc 250 ml - 500 ml. Riêng đối với hàng hoá là sản phẩm của dầu mỏ lấy 2000 ml cho một mẫu; quặng, than lấy 2 kg.

2.2. Hàng hoá là các mặt hàng cơ khí điện tử. Mẫu yêu cầu phân tích phải là một đơn vị nguyên chiếc, nguyên bộ, hoặc một bộ phận của chúng.

2.3. Hàng hoá là sắt thép:

- Dạng thanh, ống, que;

+ Đường kính từ 16 mm đến 100 mm: lấy mẫu tối thiểu dài 100 mm.

+ Đường kính từ 3 mm đến 16 mm: lấy mẫu tối thiểu dài 200 mm.

+ Đường kính nhỏ hơn 3 mm: lấy mẫu tối thiểu 100 g.

+ Đường kính lớn hơn 100 mm: lấy mẫu tối thiểu dài 50 mm hoặc 500 g và ghi rõ kích thước.

+ Riêng đối với dây thép làm lõi cáp nhôm dẫn điện chịu lực: lấy mẫu tối thiểu dài 1000 mm.

- Dạng cán phẳng, dạng tấm, cuộn, phiến, lá, dải: lấy mẫu kích thước tối thiểu 200 mm x 200 mm; đảm bảo chọn mẫu ở vị trí đại diện, bề mặt phải phẳng, không lồi lõm, cong vênh, biến dạng,

2.4. Hàng hoá là các loại vải, nguyên liệu dệt:

- Đối với các loại vải: lấy 1m2.

- Xơ, sợi: lấy khoảng 100 gr hoặc 1 đơn vị sản phẩm; nếu cần xác định độ mảnh thì lấy 200 m và cuộn trên lõi cứng chống rối.

2.5. Hàng hoá là giấy, bột giấy:

Đối với các loại giấy: lấy 3 m2/mẫu gấp theo hình vuông có cạnh tối thiểu là 300 mm; đối với bột giấy lấy 500 gr/mẫu.

2.6. Hàng hoá là plastic, cao su không ở dạng nguyên sinh (lỏng, bột, hạt, nhão..,) thuộc mục 2.1 nêu trên:

- Dạng tấm, phiến, màng, lá, cuộn: lấy 1 m2 hoặc 5-10 tờ;

- Dạng thanh, que, ống, nẹp: lấy 200 mm.

- Dạng thành phẩm: lay 2 chiếc (cái)

Lưu ý: Trường hợp không thể lấy mẫu được theo hướng dẫn trên thì đơn vị yêu cầu phân tích trao đổi trực tiếp với các đơn vị PTPL để được hướng dẫn cụ thể.

 

Phụ lục II



DANH MỤC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2131/QĐ-TCHQ ngày 31/07/2015)


Mẫu số

Tên Biểu mẫu

Ký hiệu

Quy định tại

01

Bảng kê tài liệu hồ sơ phân tích phân loại

01/TLHS/PTPL/2015

Điều 7; Điều 12

02

Quyết định về việc huỷ mẫu phân tích phân loại

Mẫu 02/QĐHM/2015

Điều 7

03

Thông báo về kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá

Mẫu 03/TBKQPT-PL/2015

Điều 11; Điều 18

04

Thông báo về kết quả phân tích kèm mã số đề xuất

Mẫu 04/TBKQPT-MSĐX/2015

Điều 11; Điều 18

05

Biên bản tiến hành phân tích phân loại mẫu hàng hoá

Mẫu 05/BBPT/2015

Điều 14

06

Công văn yêu cầu giám định

Mẫu 06/YCGĐ/2G15

Điều 16

07

Thông báo về kết quả phân tích kèm mã số đề xuất

(Trường hợp phân loại trước)



Mẫu 07/TBKQPT-PL trước

Điều 12

 


TỔNG CỤC HẢI QUAN
TÊN CQ HẢI QUAN YÊU CẦU
_________


Mẫu số 01/TLHS PTPL/2015


BẢNG LIỆT KÊ TÀI LIỆU KÈM THEO

HỒ SƠ PHÂN TÍCH PHÂN LOẠI


STT

Tên tài liệu

Đơn vị yêu cầu phân tích

Đơn vị
phân tích


Tổng cục
Hải quan


1

Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu







2

Tờ khai Hải quan







3

Hợp đồng thương mại







4

Tài liệu kỹ thuật







5

Các tài liệu liên quan khác (nếu có: Ghi cụ thể tên các tài liệu):
-………………………………

-………………………………









6

Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu








7

Thông báo kết quả phân tích (Số……)








8

Tổng số tờ tài liệu










 

.., ngày   tháng   năm 201
Cán bộ lập hồ sơ tại Đơn vị yêu cầu phân tích
(Ký, ghi rõ họ tên)

.., ngày   tháng   năm 201
Cán bộ lập hồ sơ tại Đơn vị phân tích
(Ký, ghi rõ họ tên)

.., ngày   tháng   năm 201
Cán bộ thụ lý hồ sơ tại Tổng cục Hải quan
(Ký, ghi rõ họ tên)

 


Ghi chú:

- Đánh dấu “” vào ô nếu có tài liệu đính kèm hồ sơ

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Đơn vị phân tích ký nháy vào (*)

 

Mẫu số 02/QĐHM/2015



TỔNG CỤC HẢI QUAN
TRUNG TÂM PTPL/CHI NHÁNH PTPL…
_______

Số:        /QĐ-PTPL



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

…………, ngày    tháng    năm



 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc huỷ mẫu phân tích phân loại



__________
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM PHÂN TÍCH PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU/GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH TRUNG TÂM PHÂN TÍCH

PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI…


Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;

Căn cứ Quyết định số 1023/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng cục Hải quan;

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về phân loại hàng hoá, phân tích để phân loại hàng hoá; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định số …/QĐ-TCHQ ngày …/…/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế phân tích để phân loại hàng hoá, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hoá xuất nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định số .../QĐ-PTPL ngày…/…/2015 của Giám đốc Trung tâm về việc thành lập Hội đồng huỷ mẫu hết thời hạn lưu mẫu;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính - Tài vụ,


Каталог: noidung -> tintuc -> PublishingImages -> filedinhkem -> HaiQUan
tintuc -> Qcvn : 2013/btc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về BẢo quản xăNG, DẦu dự trữ quốc gia
HaiQUan -> Quy đỊnh về kiểm tra, giám sáT, TẠm dừng làm thủ TỤc hải quan đỐi với hàng hóa xuất khẩU, nhập khẩu có YÊu cầu bảo vệ quyền sở HỮu trí tuệ
tintuc -> QuyếT ĐỊnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
tintuc -> BỘ TƯ pháp tổng cục thi hành án dân sự
HaiQUan -> Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-cp ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
HaiQUan -> Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
HaiQUan -> Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
HaiQUan -> Quy đỊnh chi tiết thủ TỤc cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; CẤp và thu hồi mã SỐ nhân viêN ĐẠi lý LÀm thủ TỤc hải quan

tải về 210.54 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương