Về việc ban hành quy chế phân tích để phân loại hàng hoá; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm



tải về 210.54 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích210.54 Kb.
#18614
  1   2   3

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
_________

Số: 2131/QĐ-TCHQ



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2015



 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế phân tích để phân loại hàng hoá;

phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu



_________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;



Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;



Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chỉnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hoá, phân tích để phân loại hàng hoá; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định 1023/QĐ-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng cục Hải quan;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phân tích để phân loại hàng hoá; Phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4023/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về “Quy chế Phân tích hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.



Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Bộ Tài chính (để báo cáo);

- Lãnh đạo TCHQ;

- Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế BTC;

- Lưu: VT, TTPTPL (3b).

 


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái


 


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
_________


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________



QUY CHẾ

PHÂN TÍCH ĐỂ PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ;



PHÂN TÍCH ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, KIỂM TRA AN TOÀN

THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU


(Ban hành kèm theo Quyết định số 2131/QĐ-TCHQ

ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

____________
Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng hoá được thực hiện phân tích để phân loại và kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm tại đơn vị phân tích

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong khi làm thủ tục hải quan, sau khi đã thông quan và hàng hoá có yêu cầu xác định trước mã số mà công chức hải quan không đủ cơ sở xác định tính chính xác về chủng loại, cấu tạo, thành phần, tính chất công dụng của hàng hoá để định danh tên hàng và áp mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (sau đây gọi tắt là Danh mục, Biểu thuế) thì gửi đến đơn vị phân tích.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục các mặt hàng được Bộ quản lý chuyên ngành giao, chỉ định cho Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.

Điều 2. Nguyên tắc phân tích

1. Việc phân tích được thực hiện khách quan, khoa học, chính xác theo các quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Phân tích để phân loại hàng hoá được thực hiện trên mẫu yêu cầu xác định trước mã số, mẫu hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, trên cơ sở các thông tin trong các chứng từ hồ sơ yêu cầu phân tích và các tiêu chí cho việc phân loại hàng hoá theo Danh mục, Biểu thuế.

3. Phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm và các quy định cụ thể cho từng mặt hàng do các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.



Điều 3. Đơn vị yêu cầu phân tích

1. Đơn vị yêu cầu phân tích gồm các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc khối cơ quan Tổng cục Hải quan, các Cực Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.

2. Đơn vị yêu cầu phân tích gửi hồ sơ yêu cầu phân tích phân loại đến đơn vị phân tích đối với hàng hoá thuộc quy định tại Điều 1 và Điều 6 Quy chế này.

Điều 4. Đơn vị phân tích

1. Đơn vị phân tích là Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu và các Chi nhánh của Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu tại các khu vực.

2. Đơn vị phân tích tiếp nhận hồ sơ phân tích do các đơn vị yêu cầu phân tích gửi đến và thực hiện theo các quy định của Quy chế này.

Điều 5. Phân tích mẫu hàng hoá tại các tổ chức giám định và các đơn vị kỹ thuật chuyên môn của các Bộ quản lý chuyên ngành

1. Đối với những mẫu hàng đơn vị phân tích chưa đủ điều kiện thực hiện phân tích thì gửi phân tích tại các tổ chức giám định hoặc các đơn vị kỹ thuật chuyên môn của các Bộ quản lý chuyên ngành để phân tích xác định thành phần, cấu tạo, tính chất lý hoá, tính năng, công dụng của hàng hoá nhằm xác định tên gọi, mã số hàng hoá theo Danh mục, Biểu thuế.

2. Trường hợp cần kiểm chứng những chỉ tiêu đã phân tích thì đơn vị phân tích được gửi mẫu hàng giám định tại các tổ chức giám định và các đơn vị kỹ thuật chuyên môn của các Bộ quản lý chuyên ngành để phân tích theo các chỉ tiêu yêu cầu.



Điều 6. Áp dụng quản lý rủi ro đối với mẫu yêu cầu phân tích để phân loại

1. Đơn vị yêu cầu phân tích không lấy mẫu yêu cầu phân tích để phân loại đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 18 và khoản 3 Điều 24 của Thông tư số 38/2015/TT-BTC, nhưng trong 03 năm có hiệu lực của Thông báo kết quả phân loại, cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro về đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và lựa chọn kiểm tra tra ngẫu nhiên để quyết định việc lấy mẫu yêu cầu phân tích phân loại.

2. Đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và được cơ quan Hải quan xếp hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu rủi ro rất thấp thì trong quá trình kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan không lấy mẫu yêu cầu phân tích phân loại hoặc chỉ lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên để lấy mẫu yêu cầu phân tích phân loại.
Chương II

PHÂN TÍCH ĐỂ PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ TẠI ĐƠN VỊ PHÂN TÍCH


Điều 7. Hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại đối với hàng hoá trong khi làm thủ tục hải quan và sau khi đã thông quan

1. Chứng từ trong hồ sơ yêu cầu phân tích phân loại

a. Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 14/2015/TT-BTC, trong đó Phiếu ghi số, ngày văn bản theo mẫu 01/TLHS PTPL/2015 ban hành kèm theo Quy chế này;

Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến công tác phân tích phân loại là những bản sao của các chứng từ hiện có trong bộ hồ sơ hải quan đang được lưu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục (nếu có) như: Hợp đồng thương mại (hoặc hóa đơn thương mại), tài liệu kỹ thuật của hàng hoá, chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O), giấy chứng nhận phân tích thành phần hàng hoá (C/A), giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá (C/Q);

b. Trong quá trình phân tích, đơn vị phân tích cần thêm thông tin về hàng hoá thì trao đổi trực tiếp với người khai hải quan để làm rõ các thông tin kỹ thuật và công dụng của hàng hoá,

2. Mẫu hàng hoá

2.1. Việc lấy mẫu, giao nhận mẫu thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC và các quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Quy chế này.

a. Trường hợp hàng hoá yêu cầu phân tích chỉ lấy được 01 mẫu (mẫu có giá trị, không bị thay đổi cấu trúc, cấu tạo trong quá trình nghiên cứu và thực hiện phân tích) thì trên phiếu yêu cầu phân tích phải ghi bổ sung thêm dòng chữ “Lưu ý: Chỉ lấy một mẫu".

b. Trường hợp hàng hoá có kích thước lớn không vận chuyển được đến đơn vị phân tích thì đơn vị yêu cầu phân tích cung cấp hình ảnh, catalogue để làm rõ thông tin liên quan đến mẫu. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị phân tích cử cán bộ trực tiếp đến nơi lưu giữ mẫu để thực hiện kiểm Tra phân tích.

c. Mẫu chỉ có giá trị pháp lý khi còn nguyên vẹn niêm phong, đơn vị phân tích có văn bản thông báo đề nghị đơn vị yêu cầu phân tích gửi lại mẫu hoặc trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích phân loại trong các trường hợp sau:

c.1. Mẫu không được niêm phong riêng biệt, niêm phong không đúng quy cách theo quy định;

c.2. Bao bì đựng mẫu bị thủng, vỡ khiến mẫu tràn ra ngoài;

c.3. Mẫu bị biến chất, phân huỷ, không giữ được tính chất ban đầu của hàng hoá.

2.2. Việc sử dụng mẫu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC, trong đó đơn vị phân tích tiến hành phân tích 01 mẫu và lưu 01 mẫu.

Mẫu lưu được lưu tại đơn vị phân tích; thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC.

2.3. Việc trả lại mẫu và huỷ mẫu thực hiện theo các quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC, trong đó việc huỷ mẫu phải có quyết định của thủ trưởng đơn vị phân tích. Quyết định huỷ mẫu thực hiện theo mẫu số 02/QĐHM/2015 ban hành kèm theo Quy chế này.

Đơn vị phân tích thông báo bằng văn bản cho đơn vị yêu cầu phân tích tên các mẫu hàng hoá không được lưu giữ và bị huỷ trong thời hạn lưu (áp dụng cho chủng loại hàng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC).

Đơn vị phân tích không chịu trách nhiệm về sự biến dạng và thay đổi tính chất của mẫu trong quá trình phân tích hoặc chất lượng mẫu lưu đối với những mẫu tự biến chất trong thời gian lưu mẫu.



Điều 8. Hồ sơ yêu cầu phân tích để xác định trước mã số

1. Chứng từ trong hồ sơ

a. Văn bản đề nghị phân tích của đơn vị yêu cầu phân tích;

b. Đơn đề nghị xác định trước theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

2. Mẫu hàng hoá

a. Giao nhận mẫu: Thực hiện theo điểm c, khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC và các quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Quy chế; đồng thời phải đáp ứng được quy định tại điểm c khoản 2.1 Điều 7 Quy chế này.

b. Trường hợp có đủ 02 mẫu: việc sử dụng mẫu, lưu mẫu, trả mẫu, huỷ mẫu thực hiện như quy định tại khoản 2.2, 2.3 Điều 7 Quy chế này.

c. Trả mẫu: trong văn bản đề nghị phân tích của đơn vị yêu cầu phân tích phải có nội dung yêu cầu trả mẫu.

Đơn vị phân tích không chịu trách nhiệm về thay đổi, biến dạng, hao hụt của mẫu trong quá trình phân tích.

Điều 9. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích

1. Hồ sơ yêu cầu phân tích của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong khi làm thủ tục hải quan, sau khi đã thông quan phải đáp ứng quy định tại Điều 7; Hồ sơ yêu cầu phân tích của hàng hoá có yêu cầu xác định trước mã số phải đáp ứng quy định tại Điều 8 thì đơn vị phân tích lập phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích theo mẫu số 06/PTNYCPT/2015 Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 14/2015/TT-BTC.

2. Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích được lập 02 bản: Đơn vị phân tích lưu 01 bản và gửi đơn vị yêu cầu phân tích 01 bản trong thời hạn chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ

Điều 10. Trình tự tiến hành phân tích để phân loại

1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích, nghiên cứu hồ sơ, tập hợp thông tin về mẫu yêu cầu phân tích,

2. xác định các tiêu chí phân tích để phân loại hàng hoá.

3. Tiến hành phân tích mẫu.

4. Trên cơ sở kết quả phân tích, căn cứ Danh mục, Biểu thuế và các tài liệu liên quan đưa ra mã số đề xuất để lãnh đạo Tổng cục tham khảo.

5. Tra cứu cơ sở dữ liệu phân loại để xác định mẫu hàng thuộc nhóm các mặt hàng đã được Tổng cục Hải quan ra thông báo phân loại hay chưa.

6. Lập hồ sơ phân tích theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này,

7. Ban hành Thông báo kết quả phân tích theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.

8. Cập nhật kết quả phân tích vào các cơ sở dữ liệu phân tích phân loại theo quy định.

9. Lưu hồ sơ phân tích và mẫu.



Điều 11. Kết quả phân tích

1. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá

a. Mẫu hàng hoá có kết quả phân tích và mã số phân loại phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì đơn vị phân tích ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá theo mẫu số 03/TBKQPT-PL/2015 ban hành kèm theo Quy chế này.

b. Thời hạn ra Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC.

2. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất

a. Mẫu hàng hoá có kết quả phân tích phân loại không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì đơn vị phân tích ra Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất theo mẫu số 04/TBKQPT-MSĐX/2015 ban hành kèm theo Quy chế này.

b. Thời hạn ra thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất: Không quá 2,5 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 10 ngày làm việc kề từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.

3. Trường hợp hồ sơ yêu cầu phân tích có từ 02 mẫu hàng trở lên, mẫu hàng phức tạp cần thêm thời gian thì thời hạn ra Thông báo kết quả phân tích được gia hạn thêm không quá 05 ngày làm việc.



Điều 12. Gửi kết quả phân tích

1. Gửi kết quả phân tích đối với hàng hoá xác định trước mã số

Các đơn vị phân tích gửi Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất (theo mẫu số 07/TBKQPT-PL trước/2015) trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến đơn vị yêu cầu phân tích.

2. Gửi kết quả phân tích đối với hàng hoá trong khi làm thủ tục hải quan và sau khi đã thông quan

a. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá

Đơn vị phân tích gửi trực tiếp Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá đến đơn vị yêu cầu phân tích theo quy định công tác văn thư của Tổng cục Hải quan,

b. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất

Đơn vị phân tích gửi trực tiếp kết quả phân tích đến Tổng cục Hải quan hoặc qua dịch vụ bưu điện chuyển phát nhanh. Kết quả phân tích bao gồm:

b.1. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất: 01 bản chính.

b.2. Các chứng từ trong hồ sơ yêu cầu phân tích: Bản chụp (photo) có đóng dấu giáp lai của đơn vị phân tích. Đơn vị phân tích điền vào mẫu số 01/TLHSPTPL/2015 (đã có trong hồ sơ yêu cầu phân tích).



Điều 13. Sử dụng Thông báo kết quả phân tích

1. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá là cơ sở để đơn vị yêu cầu phân tích áp mã số hàng hoá, áp dụng mức thuế và chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.

2. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất là cơ sở để Tổng cục Hảí quan ban hành Thông báo kết quả phân loại.

Điều 14. Lưu giữ hồ sơ phân tích và cập nhật cơ sở dữ liệu

1. Tài liệu thuộc hồ sơ lưu

a. Hồ sơ phân tích để xác định trước mã số theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này và các quy định từ điểm c đến điểm i Điều này;

b. Hồ sơ phân tích để phân loại trong khi làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này và các quy định từ điểm c đến điểm i Điều này;

c. Biên bản phân tích theo mẫu 05/BBPT/2015 ban hành kèm theo Quy chế này;

d. Thông báo kết quả phân tích (ban hành kèm theo Quy chế này);

e. Các bản minh hoạ của việc phân tích (nếu có);

f. Kết luận của tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định (nếu có);

g. Biên bản trả lại mẫu (nếu có và theo mẫu số 07/BBTLMHH/2015 phụ lục Thông tư 14/2015/TT-BTC);

h. Các văn bản trao đổi hoặc giải thích để làm rõ mẫu phân tích giữa các đơn vị liên quan;

i. Các văn bản khác có liên quan (nếu có);

2. Hồ sơ phân tích được lưu giữ theo quy định của Tổng cục Hải quan,

3. Cập nhật nội dung phân tích vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 15. Xử lý khiếu nại kết quả phân tích

Trường hợp Tổng cục Hải quan ra Thông báo kết quả phân loại trên cơ sở kết quả phân tích nhưng người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân tích và đề nghị được tách mẫu lưu để gửi giám định thì:

1. Đơn vị phân tích trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với người khai hải quan về kết quả phân tích. Nếu người khai hải quan vẫn không đồng ý thì đơn vị phân tích tách một phần mẫu đang trong thời hạn lưu để người khai hải quan trưng cầu giám định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC.

2. Nếu đơn vị phân tích không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp thì đơn vị phân tích lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định để thực hiện tái giám định và báo cáo kết quả tái giám định lên Tổng cục Hải quan để xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính Phủ.


Chương III

PHÂN TÍCH PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI MẪU GỬI YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH
Điều 16. Gửi mẫu yêu cầu giám định

1. Đối với những mẫu chưa đủ điều kiện phân tích, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, đơn vị phân tích gửi mẫu giám định đến các tổ chức giám định hoặc các đơn vị kỹ thuật chuyên môn của các Bộ quản lý chuyên ngành, để phân tích theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Đối với mẫu trong quá trình phân tích có một số tiêu chí đơn vị phân tích chưa đủ điều kiện phân tích, thực hiện việc lấy mẫu gửi giám định các tiêu chí đó.

3. Căn cứ hồ sơ yêu cầu phân tích, các tài liệu liên quan đến phân loại hàng hoá, đơn vị phân tích xác định các tiêu chí yêu cầu giám định nhằm thực hiện phân loại, áp mã hàng hoá theo Danh mục, Biểu thuế.

4. Mẫu hàng gửi đến các tổ chức giám định hoặc các đơn vị kỹ thuật chuyên môn của các Bộ quản lý chuyên ngành để phân tích thi gửi theo mẫu số 06/YCGĐ/2015 ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 17. Trình tự xử lý kết quả giám định

1. Tiếp nhận kết quả giám định.

2. Trên cơ sở kết quả giám định và kết quả phân tích tại đơn vị phân tích (nếu thuộc khoản 2 Điều 16), căn cứ Danh mục, Biểu thuế và các tài liệu liên quan để phân loại và áp mã số hàng hoá.

3. Tra cứu cơ sở dữ liệu phân loại để xác định mẫu hàng thuộc nhóm các mặt hàng đã được Tổng cục Hải quan ra thông báo phân loại hay chưa.

4. Lập hồ sơ phân tích theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

5. Ra thông báo kết quả phân tích theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

6. Cập nhật kết quả phân tích vào các chương trình phần mềm quản lý theo quy định.

7. Lưu hồ sơ phân tích.



Điều 18. Thông báo kết quả phân tích

1. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá

a. Mẫu háng hoá có kết quả phân tích và mã số phân loại phù hợp với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì đơn vị phân tích ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá theo mẫu số 03/TBKQPT-PL/2015 ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hoá được ban hành trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, trường hợp phức tạp cần có thêm thời gian thì không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hoá.

2. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất

a. Mẫu hàng hoá có kết quả phân tích và mã số phân loại không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì đơn vị phân tích ra Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất theo mẫu số 04/TBKQPT-MSĐX/2015 ban hành kèm theo Quy chế này.

b. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất được phát hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hoá, trường hợp phức tạp cần có thêm thời gian thì không quá 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hoá.

Điều 19. Gửi kết quả phân tích, sử dụng Thông báo kết quả phân tích và lưu hồ sơ

1. Gửi kết quả phân tích thực hiện theo Điều 12 của Quy chế; riêng đối với trường hợp thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất, hồ sơ phân tích phải bổ sung thêm kết quả giám định của tổ chức giám định (01 bản chụp).

2. Sử dụng Thông báo kết quả phân tích và lưu hồ sơ thực hiện theo Điều 13, Điều 14 của Quy chế này.

Điều 20. Xử lý khiếu nại kết quả phân tích

Thực theo Điều 15 của Quy chế này.


Chương IV

PHÂN TÍCH ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, KIỂM TRA AN TOÀN

THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU


Điều 21. Hồ sơ yêu cầu phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 14/2015/TT-BTC; gồm:

1. Phiếu yêu cầu phân tích hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu kiêm biên bản lấy mẫu theo mẫu số 05/PYCPT/2015 ban hành kèm Thông tư 14/2015/TT-BTC, Trong đó nội dung yêu cầu phân tích ghi rõ; Phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.

2. Phiếu kê những chứng từ thuộc hồ sơ theo mẫu số 01/TLHS/PTPL/2015 ban hành kèm Quy chế này.

3. Các chứng từ người khai hải quan cung cấp theo quy định tại các văn bản kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm của các Bộ quản lý chuyên ngành đối với từng mặt hàng cụ thể,

Điều 22. Mẫu hàng hoá yêu cầu phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

1. Lấy mẫu hàng hoá

a. Việc lấy mẫu phải có đại diện đơn vị yêu cầu phân tích và đại diện người khai hải quan. Trong trường hợp lấy mẫu phức tạp, yêu cầu có kỹ thuật, đơn vị yêu cầu phân tích thông báo đến đơn vị phân tích cử cán bộ kỹ thuật tham gia lấy mẫu;

b. Cách lấy mẫu và số lượng mẫu đảm bảo theo quy định, hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành;

c. Đơn vị yêu cầu phân tích thực hiện niêm phong hải quan mẫu hàng hoá;

2. Giao nhận mẫu

Đơn vị phân tích tiếp nhận mẫu do người khai hải quan chuyển đến theo quy định tại các văn bản kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm của các Bộ quản lý chuyên ngành.

3. Sử dụng mẫu hàng hoá

a. Đơn vị phân tích tiến hành phân tích mẫu để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 24 Quy chế này.

b. Lưu mẫu và huỷ mẫu thực hiện theo quy định và hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.


Каталог: noidung -> tintuc -> PublishingImages -> filedinhkem -> HaiQUan
tintuc -> Qcvn : 2013/btc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về BẢo quản xăNG, DẦu dự trữ quốc gia
HaiQUan -> Quy đỊnh về kiểm tra, giám sáT, TẠm dừng làm thủ TỤc hải quan đỐi với hàng hóa xuất khẩU, nhập khẩu có YÊu cầu bảo vệ quyền sở HỮu trí tuệ
tintuc -> QuyếT ĐỊnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
tintuc -> BỘ TƯ pháp tổng cục thi hành án dân sự
HaiQUan -> Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-cp ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
HaiQUan -> Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
HaiQUan -> Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
HaiQUan -> Quy đỊnh chi tiết thủ TỤc cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; CẤp và thu hồi mã SỐ nhân viêN ĐẠi lý LÀm thủ TỤc hải quan

tải về 210.54 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương