UỶ ban nhân dân tỉnh thừa thiên huế



tải về 101.56 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích101.56 Kb.
#4344




UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

__________


Số: 1149/2006/QĐ-UBND


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________


Huế, ngày 28 tháng 4 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH


Về việc ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh

về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

_________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 813/TC-QLNS ngày 14/4/2006,



QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.




TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH


CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Xuân Lý



CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ


(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1149/2006/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh)

__________________

A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu:

- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý.



2. Yêu cầu:

- Xây dựng, sửa đổi và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản theo Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

I. Ban hành, điều chỉnh các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế (gọi chung là huyện) trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thực hiện các chương trình, đề án, rà soát các văn bản có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có kế hoạch bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên.

Ngoài ra căn cứ vào các văn bản ban hành của các cơ quan Trung ương có liên quan đến qui định thực hành tiết kiệm chống lãng phí và chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, các Sở ban ngành có liên quan trong phạm vi quản lý ngành mình chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành kịp thời phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng trong đơn vị mình có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Đài phát thanh truyền hình Thừa Thiên Huế, Báo Thừa Thiên Huế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.

III. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

Các cơ quan chuyên môn, trong lĩnh vực ngành mình quản lý, rà soát các định mức, tiêu chuẩn, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên không còn phù hợp để có kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.



IV. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.

3. Các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.



V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua, kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Phát huy vai trò của Thanh tra nhân dân trong việc giám sát thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mỗi đơn vị.

3. Giao trách nhiệm cho Thanh tra nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình vi phạm trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí phát hiện qua quá trình thanh tra của Thanh tra Nhà nước tại các đơn vị và đề xuất hướng xử lý, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.



VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:

1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:

Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện:

- Chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước về công tác dự toán, quyết toán và sử dụng các nguồn vốn, kinh phí được giao bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và theo đúng định mức, chế độ quy định.

- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định chi tiêu về công tác phí , hội nghị phí theo qui định của UBND tỉnh. Việc cử cán bộ đi công tác cần căn cứ yêu cầu công việc để cân nhắc, xem xét cụ thể về số lượng cán bộ và thời hạn cần cử đi công tác, bảo đảm đúng mục đích, gọn nhẹ. Trường hợp cán bộ đi công tác nước ngoài phải được UBND tỉnh đồng ý và có phương án bố trí kinh phí cụ thể. Tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước phải thiết thực, trên tinh thần tiết kiệm, có hiệu quả. Việc tổ chức đón nhận các danh hiệu, kỷ niệm ngày thành lập, ngày lễ lớn, hội nghị ...cần chuẩn bị chu đáo, hợp lý, có hiệu quả và thiết thực nhằm vừa bảo đảm được yêu cầu vừa thực sự tiết kiệm. UBND tỉnh không bổ sung kinh phí tổ chức lễ kỷ niệm ngày thành lập ngành cho các đơn vị.

- Việc trang bị điện thoại, thanh toán cước phí điện thoại trong các đơn vị, cơ quan phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức quy định, phần vượt các cá nhân phải tự thanh toán. Không được sử dụng điện thoại của cơ quan, đơn vị vào việc riêng.

- Các cơ quan, đơn vị phải có quy định cụ thể về việc sử dụng điện, nước, trang thiết bị vật tư văn phòng phẩm, tiếp khách của cơ quan, bảo đảm tính hợp lý, tiết kiệm .

- Tiếp tục triển khai cơ chế tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 đối với các đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ đối với các đơn vị và triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm tăng cường tính tự chủ về tài chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính.

- Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước phối hợp kiểm tra chặt chẽ trong việc kiểm soát chi kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước từ khâu duyệt dự toán đến khâu quyết toán kinh phí.

- Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiết thực đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt; không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.

Thực hiện tốt cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

- Về chương trình mục tiêu: Tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.

- Trong năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tiếp tục triển khai cơ chế tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 14/10/2005 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế quản lý hành chính.

+ Trong quí 2 năm 2006: Ban hành quyết định về phân công phân cấp về giá, về quản lý tài sản công; bổ sung, Ban hành Qui định đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài của UBND tỉnh, UBND các huyện, các sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ban hành qui định về thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.

+ Trong quí 3 năm 2006: Xây dựng qui chế chi tiêu, tiếp khách (đoàn vào); qui chế tổ chức hội nghị, tổng kết, sơ kết .... Lập đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý KHCN trên địa bàn tỉnh; ban hành định mức phân bổ ngân sách và phân cấp ngân sách.

+ Triển khai các qui định của Trung ương ban hành trong năm 2006 về quản lý sử dụng NSNN có liên quan đến các qui định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Từ năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.

2/ Quản lý đầu tư xây dựng:

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, chú trọng xây qui hoạch chi tiết; đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải, đặc biệt quan tâm tiết kiệm từ khâu chuẩn bị đầu tư, thẩm định và phê duyệt thiết kế dự toán, giám sát chặt chẽ quá trình thi công, kiên quyết từ chối thanh toán, xuất toán đối với khối lượng nghiệm thu không đúng với dự án, dự toán thiết kế được duyệt. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng.

- Trong phạm vi được phân cấp, các ngành cấp tỉnh, UBND các huyện cần rà soát kỹ việc thực hiện các dự án đầu tư đã và đang triển khai, có kế hoạch sắp xếp tiến độ đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn và hiệu quả của dự án. Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác thẩm định và phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự toán thiết kế đảm bảo tính thiết thực, giám sát chặt chẽ các công trình đang triển khai thi công theo đúng Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

- Thực hiện đúng Luật đấu thầu, nghiêm cấm việc chọn thầu, chỉ định thầu sai nguyên tắc. Tổ chức giám sát chặt chẽ công tác thi công các công trình XDCB.

- Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.

- Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Quí 1 năm 2006, điều chỉnh qui chế quản lý đầu tư xây dựng.

+ Triển khai thực hiện các qui định về quản lý đầu tư xây dựng theo Luật xây dựng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.



3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, sử dụng xe ô tô:

- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có. Chấp hành nghiêm các quy định về trang bị và sử dụng tài sản, ô tô trong các cơ quan, đơn vị .Việc đưa đón cán bộ từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác thực hiện nghiêm theo qui định pháp luật hiện hành.

- Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Quý 1 năm 2006 ban hành Qui định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất trên địa bàn.

+ Triển khai thực hiện các qui định về quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc nhà công vụ, sử dụng xe ô tô theo Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Luật khác có liên quan.

4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:

Các cơ quan được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, chống lãng phí; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

Trong quí 2 năm 2006: Triển khai dự án thực hiện mô hình khu bảo tồn đất ngập nước cửa sông Ô Lâu; lập Đề án xây dựng chiến lược Quản lý phòng chống cháy rừng tại tỉnh TT.Huế giai đoạn 2006-2020; quí 3 năm 2006 ban hành qui định việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:

Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh quy định, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động.

Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động.

+ Trong quí 1 triển khai chương trình thanh tra về tuyển dụng và sử dụng viên chức; sửa đổi chế độ đi đào tạo, bồi dưỡng.

+ Quí 4 năm 2006 ban hành Qui định về chế độ, chính sách ưu đãi nhằm thu hút, sử dụng và phát huy năng lực đội ngũ trí thức khoa học công nghệ tỉnh TT.Huế.

6. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm quán triệt đến tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị và nhân dân nhận thức đầy đủ, mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của việc thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Đảng và nhà nước. Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, có chính sách thiết thực để khơi thông nguồn vốn trong dân. Khuyến khích nhân dân tích cực tiết kiệm để tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa.

- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, xây dựng mồ mã.... Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.


C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý của mình.

2. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện xây dựng Chương trình hành động cụ thể của mình gửi UBND tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp; thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của đơn vị, địa phương; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

3. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh và chương trình hành động cụ thể của các ngành, địa phương mình gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 8 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình Chính phủ theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.




ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH



DANH MỤC

CÁC NHIỆM VỤ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NĂM 2006 CỦA UBND TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ


(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1149/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh)

STT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian

I


Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước - giá cả










1

Quyết định của UBND tỉnh về phân cấp về giá cả về quản lý tài sản công

Sở Tài chính




Quý 2

2

Qui định thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh

Sở Khoa học công nghệ




Qúy 1

3

Qui định đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành,đoàn thể cấp tỉnh.

Sở Ngoại vụ

Sở Nội vụ, Công an tỉnh

Quý 2

4

Qui chế chi tiêu, tiếp khách (đoàn vào)

Sở Tài chính




Quý 3

5

Qui chế tổ chức hội nghị, tổng kết, sơ kết ...

Sở Nội vụ




Quý 3

6

Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý KHCN trên địa bàn tỉnh

Sở Khoa học Công nghệ

Các ngành có liên quan

Quý 3

7

Định mức phân bổ ngân sách và phân cấp ngân sách thực hiện từ năm 2007

Sở Tài chính

UBND các huyện, thành phố Huế

Quý 3

II


Quản lý đầu tư xây dựng










8

Quyết định của UBND tỉnh về điều chỉnh quy chế quản lý đầu tư và xây dựng

Sở Kế hoạch Đầu tư




Quý 1

III


Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ










9

Qui định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Sở Tài nguyên Môi trường

Sở Tư pháp

Quý 1

IV


Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên










10

Đề án xây dựng chiến lược Quản lý phòng chống cháy rừng tại tỉnh TT.Huế giai đoạn 2006-2020

Chi cục kiểm lâm




Quý 2

11

Qui định khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh

Sở Tài nguyên Môi trường

Sở NN và PTNT, Sở KH và ĐT, Sở Công nghiệp, Sở Thuỷ sản, Viện QH xây dựng tỉnh, các huyện, thành phố Huế

Quý 3

V


Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước










12

Bổ sung, sửa đổi chế độ đi đào tạo, bồi dưỡng

Sở Tài chính

Sở Nội vụ

Quý 1

13

Qui định về chế độ, chính sách ưu đãi nhằm thu hút, sử dụng và phát huy năng lực đội ngũ trí thức khoa học công nghệ tỉnh TT.Huế

Sở Khoa học công nghệ

Sở Tài chính, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh, Sở Nội vụ

Quý 4



Каталог: Lists -> vbpq -> Attachments
Attachments -> TỈnh bến tre độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ban hành kèm theo Thông tư số: 29/2004/tt-btnmt
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> PHỤ LỤC: MẪu văn bảN Áp dụng thống nhất trong công tác bổ nhiệM (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/tt-btp ngày 01 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) Mẫu số: 01/bncb
Attachments -> PHỤ LỤc I khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố ĐỊNH
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI
Attachments -> UỶ ban nhân dân tỉnh sơn la cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> PHỤ LỤc số I mẫu phiếu nhận hồ SƠ

tải về 101.56 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương