UỶ ban nhân dân tỉnh kon tum số: 30/bc-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường



tải về 214.19 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích214.19 Kb.
#30429
1   2   3

10. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường

10.1 Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, biện pháp khuyến khích nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống được triển khai thực hiện có kết quả. Đã có 62 đề tài, dự án khoa học công nghệ được nghiệm thu, đưa vào sử dụng. Phần lớn các đề tài, dự án hoàn thành đã phổ biến, đưa vào ứng dụng, đóng góp vào việc chuyển đổi và tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng một số sản phẩm công nghiệp, chất lượng giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực. Đã chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ thẩm tra công nghệ, góp ý 34 dự án đầu tư trên các lĩnh vực, qua thẩm tra đã giúp UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp chứng nhận đầu tư theo đúng quy định.

10.2 Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng có nhiều chuyển biến tích cực. Tiến hành kiểm định phương tiện đo, thanh tra, kiểm tra về đo lường, về chất lượng hàng hoá thiết yếu, nhạy cảm như: Xăng dầu, an toàn bức xạ, đồ chơi trẻ em, mũ bảo hiểm, đồ điện, điện tử, phân bón, sắt thép, hàng đóng gói sẵn... kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm.

10.4 UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13-6-2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, giai đoạn 2004-2011 đã thu 441 triệu đồng; Quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29-5-2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, đến nay các đơn vị đã thực hiện ký quỹ số tiền 940 triệu đồng. Trên địa bàn tỉnh có 04 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm đã được xử lý dứt điểm. Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường 83 dự án đầu tư, cho chủ trương về cơ chế phát triển sạch của 06 hồ sơ dự án nhà máy thuỷ điện; xác nhận cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường đối với 485 dự án, cơ sở sản xuất.

11. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo

11.1 Chỉ đạo Ban Dân tộc và các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc. Chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. Qua thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo tại các vùng đặc biệt khó khăn hàng năm giảm từ 4%-5%, đời sống của đại bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện.

11.2 Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, đã tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng quy định của pháp luật; quan tâm chăm lo đến việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân, trong đó có đồng bào có đạo; xem xét giải quyết kịp thời các nhu cầu, kiến nghị chính đáng của các tổ chức, cá nhân tôn giáo.

12. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật

12.1 Công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp; hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đã được chú trọng. UBND tỉnh đã ban hành và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2005-2010; ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2004 đến năm 2007... Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự ở địa phương và việc quản lý hộ tịch, đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài, tổ chức quản lý công tác giám định tư pháp, quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định.

12.2 Chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân và phòng chống tham nhũng.

- Ngành thanh tra đã triển khai thực hiện 482 cuộc thanh, kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực, phát hiện sai phạm với tổng số tiền trên 41 tỷ đồng, đồng thời có những kiến nghị với cơ quan thẩm quyền khắc phục những bất cập về cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước, ổn định trật tự xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, từ năm 2004 đến nay đã tiếp nhận và giải quyết hơn 6.900 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, tổ chức.

- UBND tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh, công bố số điện thoại đường dây nóng của Chủ tịch UBND tỉnh, Website Trang Thông tin điện tử về phòng, chống tham nhũng để tiếp nhận và xử lý các thông tin do tổ chức, công dân cung cấp, phản ánh về hoạt động của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; yêu cầu các cơ quan, đơn vị công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình; tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng; phát huy vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan báo chí trong việc thực thi Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

- UBND tỉnh đã ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thanh kiểm tra thường xuyên và theo định kỳ trên các lĩnh vực quản lý tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản; việc thực hiện các chính sách xã hội và thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

- Ngoài ra, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng, như: kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09-3-2007 của Chính phủ, Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03-7-2008 của Thủ tướng Chính phủ, kết hợp với việc thực hiện có chất lượng công tác cải cách hành chính, thay đổi lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao đã tạo chuyển biến tích cực trong các hoạt động hành chính, khắc phục tình trạng khép kín, tạo nhiều kênh thông tin để tăng cường kiểm tra, giám sát và phát hiện xử lý đối với các hành vi tiêu cực, tham nhũng.



13. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính

- Thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực MTTQVN tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác tổ chức bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009, bầu cử đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2007-2011 và chuẩn bị công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.

- Đã trình HĐND tỉnh thông qua trước khi đề nghị Chính phủ thành lập huyện Tu Mơ Rông; xã Hơ Moong (huyện Sa Thầy); xã Đăk Nga, Đăk Trăm (huyện Đăk Tô); xã Đăk Năng thành phố Kon Tum. Điều chỉnh địa giới hành chính các xã Pô Kô, Diên Bình và thị trấn Đăk Tô (huyện Đăk Tô) để phù hợp với công tác quản lý. Đề nghị Bộ Xây dựng công nhận thị xã Kon Tum là đô thị loại III và được Chính phủ quyết định thị xã Kon Tum trở thành thành phố Kon Tum.

- Xây dựng đề án và thực hiện sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo đúng Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04-02-2008 của Chính phủ(25).

- Việc bố trí các chức danh cán bộ, công chức cấp xã:

Thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh đã quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp cấp xã theo quy định của Chính phủ(26). Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được bố trí 14 chức danh, đối với thôn, tổ dân phố từ 7 đến 9 chức danh. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng ban hành quy chế tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và công tác thi đua khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã để thống nhất áp dụng.

Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh bố trí xã loại 1 là 23 biên chế, xã loại 2 là 21 biên chế, xã loại 3 là 20 biên chế. Riêng đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách, mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí 17 người; mỗi thôn, tổ dân phố là 03 người(27).

- UBND tỉnh đã tích cực tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về các phương án địa giới hành chính giữa tỉnh Kon Tum và Gia Lai theo nghị quyết Quốc hội khóa VIII và đề nghị Chính phủ xem xét, giải quyết. Tuy nhiên, do tính phức tạp của vấn đề, đến nay đường địa giới chính thức giữa 2 tỉnh vẫn chưa được xác định.

- Chỉ đạo các cơ quan liên quan lập và chỉnh lý hồ sơ, bản đồ các huyện, xã sau khi điều chỉnh địa giới hành chính; đồng thời sửa chữa, khôi phục những mốc địa giới hành chính các cấp bị hư hỏng, mất hoặc cuốn trôi bởi cơn bão số 9 năm 2009, tạo điều kiện thuận tiện cho chính quyền các cấp trong việc quản lý địa giới hành chính, lãnh thổ trên địa bàn.

- Thường xuyên chỉ đạo chính quyền các cấp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, nhân dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong quản lý đường địa giới, mốc địa giới hành chính nhằm hạn chế, ngăn chặn kịp thời tình trạng xâm canh, đốt rừng làm nương rẫy, không để xảy ra tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp.



14. Thực hiện cải cách hành chính

Thực hiện Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001- 2010, UBND tỉnh đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện, tập trung bố trí nguồn lực, trang thiết bị làm việc và lựa chọn những công chức có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực công tác, kinh nghiệm thực tiễn, tinh thần trách nhiệm đối với công việc để tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức.

Đến nay có 18/19 đơn vị cấp tỉnh (trừ Ban Dân tộc là cơ quan đặc thù), 9/9 huyện, thành phố và 86/97 xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện cơ chế một cửa(28); 6/9 huyện tiến hành thực hiện chế một cửa liên thông.

Thực hiện Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hoá các thủ tục hành chính:

- Kết thúc giai đoạn 1: Tổng số thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính thuộc tỉnh thực hiện là 1.563 và 121 văn bản liên quan đến thủ tục hành chính do các cơ quan hành chính địa phương ban hành. Toàn bộ dữ liệu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử thủ tục hành chính của tỉnh để phục vụ nhu cầu tra cứu, sử dụng của người dân, doanh nghiệp.

- Kết thúc giai đoạn 2: Phần lớn các cơ quan, địa phương hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính. Toàn tỉnh đã đạt được 62% kiến nghị đơn giản hoá về thủ tục hành chính (vượt mức chỉ tiêu 30% do Thủ tướng Chính phủ giao)(29).

- Thực hiện giai đoạn 3: Ngày 19-7-2010, UBND tỉnh đã có Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản pháp luật của địa phương nhằm thực hiện phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính. Theo đó, đã đơn giản hoá 110 thủ tục hành chính của 3 cấp; sửa đổi, bổ sung 05 văn bản của UBND tỉnh; bãi bỏ 02 văn bản (01 của UBND tỉnh, 01 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội); bãi bỏ một phần 02 văn bản của UBND tỉnh.

15. Về tổ chức chỉ đạo và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở

Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18-02-1998 của Bộ Chính trị và các văn bản liên quan về xây dựng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch 435/KH-UBND ngày 20-3-2008 về thực hiện Quy chế dân chủ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; đồng thời chỉ đạo Sở Nội vụ tập hợp các văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ in thành sách; in tóm tắt nội dung cơ bản Pháp lệnh về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở bằng tiếng Xê đăng và Giẻ-Triêng để cấp cho các địa phương nơi có đông đồng bào dân tộc Xê đăng và Giẻ-Triêng biết, thực hiện, đến thời điểm hiện nay:

- Các cơ quan, đơn vị đều củng cố, kiện toàn lại Ban Thanh tra nhân dân và hoạt động phát huy được vai trò, giúp thủ trưởng cơ quan thấy được mặt đã làm được, chưa làm được, những tồn tại yếu kém để khắc phục.

- Toàn tỉnh có 100% thôn, tổ dân phố có hương ước, quy ước, có tổ hòa giải, tổ an ninh nhân dân thực hiện bảo vệ an ninh trật tự ở khu dân cư, giữ gìn trật tự công cộng, phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn xã hội.

- Công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể được triển khai hiệu quả, nhất là trong việc giám sát các chương trình mục tiêu, dự án phát triển kinh tế-xã hội; vận động nhân dân tham gia sửa chữa đường giao thông, làm kênh mương thủy lợi, hội trường, nhà văn hóa, giữ gìn an ninh trật tự và công tác xóa đói giảm nghèo; vận động đồng bào dân tộc thiểu số nói chung, đồng bào có đạo nói riêng chấp hành tốt các quy định của pháp luật về sinh hoạt tôn giáo, nâng cao cảnh giác, không tin, không nghe theo lời kẻ xấu, phát huy tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo để cùng xây dựng quê hương giàu mạnh.

Qua thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ sở, quyền làm chủ của cán bộ công chức, người lao động và nhân dân được phát huy; mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhân dân, giữa lãnh đạo cơ quan, đơn vị với cán bộ công chức, người lao động được gắn bó và gần gũi hơn.



16. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội:

- An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; công tác đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại được thực hiện tốt; việc bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện tốt Nghị định số 47 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.

- Sau khi Luật cư trú ban hành, UBND tỉnh có Công văn số 883/UBND-NC ngày 27-4-2007 chỉ đạo triển khai thực hiện gắn với việc kiểm tra, chấn chỉnh công tác đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh.

- Công tác giáo dục quốc phòng trong nhân dân và trường học ở địa phương được thực hiện tốt; tham mưu Tỉnh uỷ lãnh đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự được thực hiện thường xuyên; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết.

- Quan tâm thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu vực quân sự trên địa bàn tỉnh.

17. Trong lĩnh vực đối ngoại

- UBND tỉnh đã quyết định cử 333 đoàn ra với 1.211 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi công tác ở các nước như Anh, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Úc, Trung Quốc… Trong đó, có 32 đoàn cán bộ cấp cao của tỉnh Kon Tum sang làm việc, thăm hữu nghị, ký kết các văn bản về hợp tác phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh biên giới, chúc Tết cổ truyền của các nước bạn Lào và Campuchia.



- Đón tiếp và làm việc với 486 đoàn với 2.160 lượt người từ các quốc gia như Mỹ, Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia… đến tỉnh Kon Tum thăm hữu nghị, thực hiện viện trợ dự án nhân đạo.

- Công tác quản lý Nhà nước đối với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định tại Quyết định số 340 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn số 132 của Ủy ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài. Hiện nay, có 13 tổ chức phi chính phủ nước ngoài được Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cấp giấy phép hoạt động tại địa phương, tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật.

- Thường xuyên chỉ đạo Sở Ngoại vụ phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức tuyên truyền quy chế biên giới, vận động nhân dân dọc theo đường biên giới không xâm canh xâm cư, không vận chuyển và buôn bán hàng quốc cấm qua biên giới, không săn bắt động vật hoang dã… đồng thời, nắm bắt thông tin về tình hình an ninh trên khu vực biên giới để kịp thời báo cáo UBND tỉnh.

- Công tác phân giới, cắm mốc tuyến biên giới Việt Nam-Campuchia, Việt Nam-Lào đoạn qua tỉnh Kon Tum hoàn thành sớm so với tiến độ quy định. Thành quả này đã góp phần quan trọng vào sự thành công của tiến trình phân giới, cắm mốc của tỉnh, tiến đến xây dựng đường biên giới ổn định, hòa bình và phát triển.



III. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm

1. Đánh giá chung

1.1 Hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh trong nhiệm kỳ 2004-2011 được thể hiện bằng kết quả sau:

- Kinh tế tăng trưởng 13,27%, trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,08%, công nghiệp-xây dựng tăng 21,06%, dịch vụ tăng 16,39%; cơ cấu kinh tế dịch chuyển đúng hướng; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 13 triệu đồng. Đến cuối năm 2010: thu ngân sách tại địa bàn vượt 1.300 tỷ đồng, xuất khẩu đạt gần 60 triệu USD.

- Cùng với tăng trưởng kinh tế, lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn năm 2005 đến cuối năm 2010 còn 16,34% (theo chuẩn mới ban hành là 33,35%). Đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân được nâng lên, bộ mặt đô thị, nông thôn luôn được đổi mới. Chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công được triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định.

- Công tác cải cách hành chính với điểm nhấn là việc thực hiện Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa các thủ tục hành chính hoàn thành đúng tiến độ, đạt yêu cầu và được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử về thủ tục hành chính.

- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững; công tác đối ngoại địa phương đạt được nhiều thành quả; công tác phân giới, cắm mốc tuyến biên giới Việt Nam-Campuchia và tôn tạo, tăng dày mốc biên giới Việt Nam-Lào (đoạn qua tỉnh Kon Tum) được thực hiện tích cực, hoàn thành sớm so với tiến độ của Chính phủ giao.

1.2 Bên cạnh những kết quả trên, hoạt động của UBND tỉnh còn một số tồn tại, biểu hiện cụ thể trên các mặt:

- Kinh tế tăng trưởng chưa bền vững, chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế của địa phương; cơ cấu kinh tế dịch chuyển còn chậm. Công tác quy hoạch còn một số mặt hạn chế, dự báo chưa sát tình hình dẫn đến trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung. Việc lập dự toán thu ngân sách chưa dự tính hết nguồn thu để bố trí nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm; giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia còn chậm. Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, một số lĩnh vực chưa theo quy hoạch; công tác quản lý, bảo vệ rừng còn hạn chế; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm; ngành công nghiệp quy mô còn nhỏ, chưa có sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh trên thị trường; thương mại, dịch vụ, du lịch chậm phát triển, chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương; quản lý đô thị có mặt còn bất cập, nhất là trật tự xây dựng đô thị.

- Chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu; mạng lưới Y tế được mở rộng nhưng chất lượng phục vụ chưa cao; hoạt động văn hóa ở cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân; khoa học và công nghệ có mặt còn hạn chế; tốc độ giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao; đời sống nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn khó khăn và chênh lệch thu nhập có nguy cơ doãng ngày càng xa so với dân cư đô thị.

- Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước chưa phát huy hết hiệu quả; thủ tục hành chính còn rườm rà, tình trạng chậm giải quyết công việc cho tổ chức, công dân, gây phiền hà còn xảy ra. Việc sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, chủ trương, chính sách chưa thường xuyên, còn nội dung hạn chế nhất định.

1.3 Nguyên nhân của tồn tại nêu trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó có trách nhiệm quản lý, điều hành của UBND tỉnh: Chưa có phương án tối ưu trong việc huy động hết các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trở thành nguồn lực phát triển kinh tế- xã hội; một số tồn tại trên các lĩnh vực văn hóa- xã hội đã được chỉ ra nhưng biện pháp khắc phục hiệu quả chưa cao; chỉ đạo cải cách hành chính có lúc chưa quyết liệt, đặc biệt là việc kiểm tra, xử lý đối với các cơ quan, đơn vị trì trệ, gây ách tắt trong công việc.

2. Một số bài học kinh nghiệm

- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của cấp trên để vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể ở địa phương.

- Giữ vững đoàn kết thống nhất trong hệ thống chính trị, sự đồng thuận của nhân dân để tạo thành sức mạnh tổng hợp trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Phải sâu sát cơ sở, sát dân, sát việc, lắng nghe và thực hiện những nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân; phát huy vai trò làm chủ của người dân, tạo niềm tin trong nhân dân đối với chính quyền.

- UBND tỉnh phải thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy sức mạnh tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là vai trò của người đứng đầu UBND tỉnh; tự chịu trách nhiệm trước tập thể, trước nhân dân và cơ quan Nhà nước cấp trên; động viên, tập hợp mọi nguồn lực để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao.

- Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn.

- Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng và tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị và đạo đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng tiền, vốn, tài sản, đất đai, tài nguyên khoáng sản của Nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; thực hiện hiệu quả công tác thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí; xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đối với khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Phối hợp chặt chẽ với Mặt trật Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp trong hệ thống chính trị, phát huy dân chủ tạo điều kiện tốt nhất nhân để nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền.
Phần III

Đề xuất một số nội dung về tổ chức và hoạt động

của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016

1. Về tổ chức của UBND tỉnh

Xây dựng UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 đủ số lượng, đảm bảo cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, ít thay đổi trong cả nhiệm kỳ. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để sắp xếp, bố trí cho phù hợp theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, khắc phục được sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.



2. Về hoạt động của UBND tỉnh

- UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên theo hướng vừa phát huy được sự lãnh đạo của tập thể vừa nâng cao trách nhiệm của người phụ trách ngành, lĩnh vực, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu. Giảm giải quyết công việc sự vụ, tập trung nghiên cứu chiến lược, chính sách, cơ chế chỉ đạo điều hành.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về phân cấp, ủy quyền. Đẩy mạnh công tác phân cấp, ủy quyền trên các lĩnh vực quản lý nhà nước gắn với công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

- Xây dựng Chương trình công tác cả nhiệm kỳ của UBND tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011-2015 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 15 thông qua, đồng thời tập trung khắc phục một số mặt tồn tại của nhiệm kỳ UBND tỉnh 2004-2011. Phân công cụ thể trách nhiệm thành viên UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo, cơ quan chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành và mục tiêu đạt được.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, xây dựng nền hành chính tiến tới hiện đại, đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục nâng cao chất lượng tiếp công dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Chú trọng thực hiện tốt quy chế dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước.

- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch và Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của địa phương.

- Tiếp tục giữ vững đoàn kết thống nhất trong UBND tỉnh, tranh thủ sự chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, sự đồng thuận của nhân dân để tạo thành sức mạnh tổng hợp trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Trên đây là báo cáo tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2004-2011, kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét./.



Nơi nhận:

- TT Tỉnh uỷ (b/c);

- TT HĐND tỉnh (b/c);

- CT, các PCT UBND tỉnh;

- Các Ban XDĐ và ĐU trực thuộc Tỉnh uỷ;

- Văn phòng Tỉnh uỷ;

- Các Ban của HĐND tỉnh;

- Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;

- Đại biểu HĐND tỉnh;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;

- UBND các huyện, thành phố;

- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;

- Lưu: VT, TH (Thạch).


TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(đã ký)

Nguyễn Văn Hùng



tải về 214.19 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương