0,5
0,25
0,25
4
2,0
- Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể chủ yếu là sự thay đổi
mối quan hệ giữa mức sinh sản và tử vong thông qua các hình thức sau:
- Cạnh tranh: khi mật độ quần thể tăng cao quá sức chịu đựng của môi
trường, thiếu nguồn thức ăn, nơi ở, mức ô nhiễm tăng dẫn đến cạnh tranh
giữa các cá thể xuất hiện
mức tử vong tăng, mức sinh sản giảm → kích
thích quần thể giảm phù hợp với sức chứa của môi trường.
- Di cư: khi mật độ cá thể trong quần thể tăng cao
cạnh tranh gay gắt
một bộ phận của quần thể di cư → kích thước của quần thể giảm.
- Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên con mồi, vật chủ, con bệnh
tùy thuộc mật độ, tác động tăng lên khi mật độ cao, tác động của chúng
giảm khi mật độ quần thể thấp. Trong quan hệ vật kí sinh - vật chủ, vật ăn
thịt là nhân tố quan trọng khống chế kích thước quần thể con mồi và
ngược lại → mối quan hệ này tạo nên trạng thái cân bằng sinh học.
0,5
0,5
0,5
0,5
5
3,0
a. Quần thể chưa cân bằng di truyền. Vì:
- Tần số của alen A: p
(A)
= 0,6 +
0,2
0,7
2
- Tần số của alen a: q
(a)
= 0,2 +
0,2
0,3
2
Nếu quần thể cân bằng di truyền thì phải thỏa mãn điều kiện:
p
2
AA : 2pqAa : q
2
aa
0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa
0,6AA: 0,2Aa : 0,2 aa
b. Xác định và nhận xét về cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ tiếp theo
- Cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ tiếp theo:
P: (0,6AA: 0,2Aa : 0,2 aa)
(0,6AA: 0,2Aa : 0,2 aa)
G:
0,7A; 0,3a
0,7A; 0,3a
F
1
0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa
Ở thế hệ tiếp theo quần thể có cấu trúc di truyền: 0,49AA: 0,42Aa : 0,09aa
thỏa mãn biểu thức p
2
AA: 2pqAa : q
2
aa, do đó quần thể đạt trạng thái cân bằng
di truyền.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |