Tuyển tậP ĐỀ thi hsg ngữ VĂN 8 ĐỀ 1 : ĐỀ thi học sinh giỏi cấp trưỜng vòng I


(Tản Đà) A. Sự phiêu lưu nay đây mai đó. B. Cái chết C. Sự vui chơi D. Sự mải mờ Câu 5



tải về 0.65 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu06.01.2018
Kích0.65 Mb.
#35735
1   2   3   4   5   6   7

(Tản Đà)

A. Sự phiêu lưu nay đây mai đó. B. Cái chết

C. Sự vui chơi D. Sự mải mờ

Câu 5. (0,5 điểm) Câu thơ nào dưới đây có trong đoạn trích bài thơ hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải

A. Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm.

B. Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định.

C. Than vận nước gặp khi biến đổi

D. Các câu A,B,C đều có trong bài thơ hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải

Câu 6.( 0,25 điểm) Trong văn nghị luận thường kết hợp với cỏc yếu tố nào dưới đây?

A. Biểu cảm ; C. Miờu tả

B. Tự sự ; ; D. Miờu tả, tự sự, biểu cảm

Câu 7( 0,25 điểm) Nghĩa của từ “ Thịnh trị” trong bài “ Bình Ngô đại cáo” là gì?


  1. ở trạng thái đang càng ngày càng nhiều người biết đến

  2. ở trạng thái đang ngày càng nhiều người ưa chuộng

  3. ở trạng thái đang phát đạt, giàu có

D. ở trạng thái thịnh vượng, yên ổn, vững bền

Câu 8( 0,25 điểm ) Dòng nào nói đúng nhất những yếu tố được nêu ra để khẳng định tư cách độc lập của dân tộc trong bài thơ “ Sông núi nước Nam”?

A. Nền văn hiến. C. Chủ quyền.

B. Cương vực lãnh thổ. D. Gồm B và C

II. PHẦN TỰ LUẬN: ( 8 điểm )

Câu 1. (1,5điểm) Em hóy chủ động tham gia cuộc thoại với chủ đề “ chuyện đáng buồn xảy ra trong một giờ học”.

Câu 2. (1,5 điểm) Hãy viết đoạn văn làm sáng tỏ luận điểm : “ Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập , tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt .

Câu 3. (5điểm) Hãy trình bày cảm nhận của em về tình yêu thiên nhiên của Bác Hồ qua các bài thơ trích trong “ Nhật kí trong tù” mà em đó được học trong chương trình ngữ văn lớp 8.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2 điểm - mỗi câu 0, 25 điểm )



Cõu 1

Cõu 2

Cõu 3

Cõu 4

Cõu 5

Cõu 6

Cõu 7

Cõu 8

B

A

A

B

D

D

D

D

II. PHẦN TỰ LUẬN: (17 điểm)

Câu 1. ( 1,5điểm) học sinh thực hiện được cỏc yờu cầu sau:

- xây dựng được tình huống hội thoại khỏ lớ tưởng (vừa cú tớnh thực tế, vừa có tính giáo dục); thể hiện ở chổ đặt nhan đề bài thoại, tỡnh hống thoại khỏ phong phú, cú kịch tớnh, cú độ sâu…có tính thuyết phục cao.

- Bố cục chặt chẽ, lời thoại rõ ràng, trong sáng, có cảm xúc, gây ấn tượng đảm bảo tính hệ thống.

- Về nội dung : Đúng chủ đề, hay, gây ấn tượng mạnh cho người đọc



Câu 2. (1,5 điểm) Học sinh thực hiện được cỏc yờu cầu sau:

- Biết xây dựng một đoạn văn có bố cục chặt chẽ.

- Viết đoạn văn đúng chủ đề.

- Đoạn văn lập luận ngắn gọn súc tích làm nổi bật được luận điểm: chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập , thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vỡ núi đúng ý nguyện của nhân dân.



Cõu 3 ( 5 điểm ) Bài viết thực hiện được cỏc yờu cầu sau:

- Phần mở bài: (0,5 điểm) Nêu lên được tâm hồn sáng ngời , vô cùng cao đẹp của Hồ Chủ Tịch được biểu hiện rừ nột qua thơ ca của người, đặc biệt qua tập “nhật kí trong tù” về tỡnh yờu đất nước, nhân dân, tình yêu thiên nhiên tha thiết.

- Phần thân bài: (4 điểm)

+ Lời văn đẹp, giàu lí lẽ, giàu cảm xúc

+ Xây dựng các đoạn văn với ý tứ rừ ràng.

+ Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.

+ Nêu đủ các ý cần chứng minh. ( Tình yêu quê hương, đất nước, nhân dân, tình yêu thiên nhiên say đắm trong cuộc đời hoạt động cách mạng của người.

+ Dẫn chứng khá phong phú, lập luận ngắn gọn, sinh động, có tính thuyết phục cao.

- Kết bài: (0,5điểm)

+Khái quát lại và nâng cao tâm hồn nghệ sĩ nhạy bộn, tinh tế trong tâm hồn và trong thơ Bác.

+ Cảm nghĩ của em về hính tượng Bỏc Hồ kánh yêu.

***********************************************************


THI CHN HC SINH GII CÂP HUYN

NĂM HC 2009-2010

Mn: Ng Văn lp 8

Thi gian: 150 phút không kể thời gian giao đề



ĐỀ 18 :

Câu 1 (4 điểm): Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích nghệ thuật sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của tỏc giả Bà Huyện Thanh Quan.

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lũng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cỏi gia gia.

Dừng chân đứng lại, trời non nước,

Một mảnh tỡnh riờng, ta với ta.”

( Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

2. Cõu 2 (4 điểm): Cho câu chủ đề sau: Truyện “Cô bé bán diêm”đó thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh” Em hóy viết thành một đoạn văn (khoảng 8 dũng) theo lối diễn dịch .

3. Câu 3 (12 điểm): Tình cảnh của nhõn vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM

1. Câu 1 (4điểm):

Từ tượng hình: Lom khom, lác đác (Tả dáng người, cảnh vật khi hoàng hôn xuống (1,5điểm)

Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia (gợi tiếng chim kêu thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà của nhân vật trữ tình (1,5điểm)

Cách biểu hiện thời gian độc đáo của Bà Huyện Thanh Quan (1điểm)

2. Câu 2 (4 điểm):

HS khai triển theo ý khái quát của đề có thể theo cách diễn dịch

3. Câu 3 (12 điểm):

a, Mở bài: (2 điểm).

- Giới thiệu chung về tỏc phẩm và nhõn vật lóo Hạc.

b. Thõn bài: (6 điểm).

* Tỡnh cảnh tội nghiệp tỳng quẫn, khụng lối thoỏt.

- Nhà nghèo, vợ chết, chỉ có đứa con trai (1điểm)

- Con trai bỏ đi làm đồn điền cao su, vỡ khụng đủ tiền cưới vợ (1điểm)

- Lóo giành dụm tiền để cho con trai (1điểm)

- Lóo nuụi con chú Vàng và coi nú như người bạn (1điểm)

- Sự tỳng quẫn của lóo Hạc (cái chết đau đớn của Lóo) (1điểm)

* Lóo nụng nghốo khổ và đầy lũng tự trọng (2 điểm)

c. Kết bài (2điểm).

- Tỡnh cảnh của lão Hạc cũng chớnh là cuộc sống của người dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Suy nghĩ của bản thân

ĐỀ 19 :

Câu 1: (3đ) Chép thuộc lòng bài thơ '' Tức cảnh Pác Bó'' của Hồ Chí Minh? Qua bài thơ em yêu thích câu thơ nào? Vì sao?

Câu 2: (2đ) Nêu ý nghĩa tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ Khi con tú hú của Tố Hữu.

Câu 3: (5đ) Có ý kiến cho rằng: “Bình Ngô đại cáo” có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. Dựa vào đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, em hãy làm rõ ý kiến trên.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu 1: (3đ)

+ Chép đúng, không sai chính tả bài thơ '' Tức cảnh Pác Bó'' (2đ).

+ Chỉ ra được câu thơ yêu thích và nói rõ lí do (1đ).

Câu 2. (2đ)Ý nghĩa của tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ là:

+ Ở đầu:


- Tiếng chim hiền lành gọi bầy, gọi bạn, âm thanh trong sáng.(0,5đ)

- Tiếng chim báo hiệu cảnh mùa hè đẹp đẽ, tưng bừng, tràn đầy nhựa sống, khơi thức khát vọng tự do. (0,5đ)

+ Lần cuối:

- Tiếng kêu khắc khoải, giục giã, thiêu đốt. (0,25 đ)

- Tiếng kêu khiến nhà thơ cảm thấy bực bội, khổ đau, day dứt. (0,25đ)

- Thôi thúc người chiến sĩ đạp tan cái xà lim chật chội, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. (0,25đ)

- Khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng. (0,25đ)

Câu 3: (5đ)

+ Yêu cầu chung:

- Viết đúng thể loại nghị luận chứng minh: phân tích đoạn trích '' Nước Đại Việt ta'' để làm rõ ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai.

- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn lưu loát, trôi chảy, không phạm lỗi về dùng từ, chính tả, đặt câu, có dẫn chứng cụ thể.

+ Yêu cầu cụ thể:

* Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đưa ra nhận xét cần làm sáng tỏ.

* Kết bài:

+ Giải thích ngắn gọn: Bản tuyên ngôn độc lập là gì?(Lời tuyên bố khẳng định chủ quyền của một dân tộc hay một quốc gia và có giọng điệu hào hùng, đanh thép, thể hiện ý thức tự lực, tự cường của nhân dân và dân tộc.

+ Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai thể hiện ở đoạn trích ''Nước Đại việt'' ta là:

- Nguyên lí nhân nghĩa: yên dân; trừ bạo

- Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tọcc Đại Việt: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Quan niệm hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc của Nuyễn Trãi. (có dẫn chứng)

* Kết bài: Đánh giá về giá trị nội dung và tư tưởng của đoạn trích 'Nước Đại việt ta'' khẳng định lại vấn đề.

* Biểu điểm: Bài viết đảm bảo 2 yêu cầu trên thì đạt điểm tối đa như sau

+ Mở bài: 0,5đ ; Kết bài: 0,5đ; Thân bài: ý1 :1đ; ý 2 có hai ý: ý2a: 1đ: ý2b: 2,0đ.

Lưu ý: - Tuỳ theo mức độ từng bài viết GV có thể điều chỉnh thang điểm cho phù hợp.

- Cần khuyến khích và động viên tính sáng tạo của HS trong viết bài



ĐỀ 20 :

ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 1

MÔN: NGỮ VĂN 8
Câu1( 2điểm): Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:

" Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?..."

( Trích " Chinh phụ ngâm khúc" - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm )

Câu 2(8điểm):

Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám

Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ” ( Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
-----------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM THI VÔ ĐICH NGỮ VĂN 8

LẦN 1- THÁNG 10- 2010

Câu1( 2đ):

1. Yêu cầu

Học sinh có thể trình bày theo những cách cảm nhận khác nhau, nhưng bài làm cần đạt được các ý cơ bản sau:

* Về kỹ năng:- Có bố cục rõ ràng, tổ chức thành văn bản khá hoàn chỉnh.

-Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc.

- Không có lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.

* Về kiến thức:

- Ba câu đầu, tác giả sử dụng nghệ thuật điệp ngữ: cùng, thấy, ngàn dâu... tạo nên âm điệu nhịp nhàng, gợi ra sự triền miên vô tận như một dòng chảy không có điểm dừng. Từ láy toàn bộ " xanh xanh"gợi ra màu xanh mờ mờ, nhạt nhoà. Tất cả làm nên một bức tranh cảnh vật với không gian rộng lớn trải dài một màu xanh man mác. Người đọc như thấy hiển hiện sự nhỏ nhoi, lac lõng, cô đơn; sự bất hạnh vô vọng tới tột cùng của nhân vật trữ tình .

- Với câu hỏi tu từ, câu thơ cuối như một tiếng thở dài ngao ngán. Nỗi buồn tủi, bất hạnh; nỗi sầu thảm đã dồn nén kết thành khối. Đó là nỗi buồn thương, bất hạnh của tuổi xuân không được hưởng hạnh phúc, nỗi xót xa cho hanh phúc dang dở...

-Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cổ điển đặc sắc, bốn câu thơ đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về tâm trạng sầu thương, buồn nhớ và oán hận chiến tranh của người vợ trẻ có chồng đi chinh chiến. Đồng thời đó cũng là tiếng nói cất lên từ trái tim tan vỡ vì đau khổ; bày tỏ khát vọng được sống trong hoà bình, tình yêu và hạnh phúc...

2. Thang điểm:

- Điểm 2: Bài làm cơ bản đạt đ­ược những yêu cầu trên.

- Điểm 1: Bài làm đạt được những yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng có thể còn mắc một vài sai sót.
Câu1( 8đ):

I. Yêu cầu

- Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt l­ưu loát, ít sai chính tả. Bài làm đúng thể loại

- Yêu cầu về nội dung :



1/ Mở bài :

Học sinh dẫn dắt và nêu đư­ợc vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tư­ợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trư­ớc cách mạng tháng tám.



2/ Thân bài:

a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình t­ượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam tr­ước cách mạng .

* Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của ngư­ời phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì tr­ước cách mạng : có phẩm chất của ngư­ời phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của ng­ời phụ nữ hiện đại. Cụ thể :

- Là một ng­ười vợ giàu tình th­ương : ân cần chăm sóc ng­ười chồng ốm yếu giữa vụ s­ưu thuế.

- Là ng­ười phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng

* Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất ng­ười nông dân thể hiện ở :

- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng).

- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng)

b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trư­ớc cách mạng :

* Chị Dậu có số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột sư­u thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại.

* Lão Hạc có số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đ­ợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử.

c. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm. Nó bộc lộ cách nhìn về ngư­ời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thư­ơng đối với số phận bi kịch của ng­ười nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ng­ời… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất…

3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề.

***************************************************************


ĐỀ 20:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I (2007-2008)
I.TRẮC NGHIỆM (3 điểm): Mỗi câu đúng 0,25đ

Đọc đoạn văn, khoanh trũn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1 đến câu 6)

Trong làng tụi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn- chúng có một tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. Dù ta tới đâu, vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngó thân cây, lay động lá cành theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thuỷ triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lỏ cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng, rồi khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến cùng với bão giông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngó tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực.

Câu 1: Đoạn văn trên kết hợp phương thức biểu đạt nào?

a. Tự sự + miờu tả c. Tự sự + thuyết minh

b. Tự sự + biểu cảm d. Tự sự + miờu tả + biểu cảm

Câu 2: Đoạn văn trên kể theo mạch kể nào?


  1. Mạch kể người xưng chúng tôi

  2. Mạch kể của người xưng tôi, và cũng là của tác giả, người hoạ sĩ

  3. Kết hợp cả hai mạch kể

Câu 3: Nhận định nào sau đây đúng với nội dung đoạn trích?

a. Bằng đôi mắt của người nghệ sĩ, hai cây phong đó được miêu tả hết sức sống

động, có tiếng nói, có tâm hồn như con người.

b. Dưới con mắt của lũ trẻ, hai cây phong được miêu tả khác hẳn hai cây loại

cõy khỏc.

c. Hai cây phong đó chứng kiến những kỷ niệm ngọt ngào trong thời thơ ấu của

người hoạ sĩ.

d. Nỗi nhớ hai cây phong tha thiết của người nghệ sĩ lúc xa quờ.



Câu 4: Nhận xét nào đúng về văn bản Hai cây phong?

a. Đó là bài ca về thiên nhiên, cây cỏ

b. Đó là bài ca về tình yêu quê hương, đất nước.

c. Đó là bài ca về tình thầy trò, về thầy Đuy-sen, người đó vun trồng ước mơ, hy

vọng cho những người học trũ nhỏ của mỡnh.

d. Cả a,b,c đều đúng.



Câu 5: Đoạn văn trên có mấy lần tác giả sử dụng biện pháp so sánh?

a. 2 lần b. 3 lần c. 4 lần d. 5 lần



Câu 6: Câu cuối trong đoạn trích trên có mấy từ tượng hỡnh?

a. 3 từ b. 4 từ c. 5 từ d. 6 từ



Khoanh trũn chữ cỏi đầu câu trả lời đúng nhất cho những câu dưới đây (từ câu 7 đến câu 12):

Câu 7: “Cái đầu của lóo ngoẹo về một bờn và cỏi miệng múm mộm của lóo mếu như con nít”. Đây là loại câu gỡ?

a. Câu đơn b. Câu ghép c. Câu đơn mở rộng d. Câu đặc biệt



Cõu 8: Trong cỏc cõu sau, cõu nào là cõu ghộp:

a. Bao bỡ ni lụng dễ làm tắc cỏc đường dẫn nước thải

b. Những bao bỡ ni lụng loại bỏ bị đốt, các khí độc thải ra

c. Chất đi-ô-xin có thể gây ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết

c. Bao ni lụng sẽ làm chết cỏc sinh vật ở sụng hồ, biển cả

Cõu 9: Cõu nào khụng phải là cõu ghộp:

a. Khụng ai núi gỡ, người ta lảng dần đi b. Rồi hắn cúi xuống, tần ngần ngồi

c. Hắn chửi trời và hắn chửi đất d. Hắn uống đến say mềm người rồi hắn đi

Câu 10: Câu văn hay cụm từ nào dưới đây không có thán từ?

a. Lóo hu hu khúc b. Này! ễng giỏo ạ

c. A! Lóo già tệ lắm d. ễng giỏo ơi!

Câu 11: Trong các từ sau, từ nào là từ tượng thanh?

a. Rũ rượi b. Hu hu c. Xộc xệch d. Vật vó



Cõu 12: Cõu ca dao sau sử dụng biện phỏp tu từ gỡ?

Bồng bồng cừng chồng đi chơi

Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng

Chị em ơi cho tôi mượn cái gàu sũng

Để tôi tát nước múc chồng tôi lên

a. Núi giảm, núi trỏnh b. Núi quỏ c.Nhõn hoỏ d. Ẩn dụ


III. PHẦN TỰ LUẬN (7 ĐIỂM):

Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (5 đến 8 câu) với chủ đề sau: Truyện ngắn “Cô bé bán diêm” đó thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh.

Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề A: Em hóy viết một bài văn thuyết minh về lợi ích của việc trồng câu gây rừng.

Đề B: Em hóy viết một bài văn thuyết minh về tác hại của việc hút thuốc lá đối với sức khoẻ của con người

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8
I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm): Mỗi câu đúng 0,25 điểm


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

D

B

A

D

D

A

B

B

B

A

B

B

II.TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

+ Viết được đoạn văn đúng chủ đề:

( - Em bé tội nghiệp, đáng thương, cô đơn, rét buốt, chết đói khát trong đêm giao thừa, chẳng ai đoái hoài.

- Nhà văn An-đéc-xen thông cảm, yêu thương, đó miờu tả thi thể em với đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười, hỡnh dung cảnh huy hoàng hai bà chỏu bay lờn trời

- Gợi người đọc lũng thương cảm sâu sắc)

+ Viết đầy đủ: 2 điểm, sơ sài: 1 điểm

Câu 2: (5 điểm)

Đề 1:

- Viết đúng kiểu bài tự sự + miêu tả + biểu cảm

- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc

- Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài



1. Mở bài: Giới thiệu được về con vật nuôi, về kỷ niệm với con vật nuôi đó.

2. Thõn bài: Kể cụ thể kỷ niệm của mỡnh với con vật nuụi theo trỡnh tự

- Câu chuyện diễn ra từ lúc nào? Ở đâu? Do sự việc gỡ?

- Câu chuyện diễn ra như thế nào? Điều gỡ khiến em ghi nhớ mói về con vật nuụi đó.

- Câu chuyện kết thúc như thế nào?

(Trong khi làm bài tuỳ từng cốt truyện, tuỳ tỡnh huống cụ thể để đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm)

3. Kết bài: Tỡnh cảm của em đối với con vật đó.
Đề 2:

- Viết đúng kiểu bài thuyết minh, biết vận dụng các phương pháp thuyết minh thích hợp.

- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc

- Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài



1. Mở bài: Giới thiệu về chiếc bàn là điện, một đồ dùng quen thuộc và cần thiết trong gia đỡnh

2. Thõn bài:

- Cấu tạo của chiếc bàn là điện:

+ Bên ngoài gồm: vỏ, đèn báo hiệu, tay cầm, dây dẫn điện, phích cắm.

+ Bờn trong là nguồn sinh nhiệt.

(Khi giới thiệu về từng bộ phận của chiếc bàn là cần giới thiệu cụ thể về hỡnh dỏng, chất liệu, chức năng và các đặc điểm nổi bật khác).

- Tác dụng của chiếc bàn là điện.

- Cách sử dụng và bảo quản bàn là điện.

3. Kết bài: Nờu cảm nghĩ về chiếc bàn là điện và vị trí của bàn là điện trong đời sống hiện nay.

ĐỀ 21 :

ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN

Môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian: 120 phỳt
ĐỀ BÀI:

Câu 1:(2 điểm): Hãy phân tích biện pháp tu từ trong đoạn trích sau?

“Nhớ Người những sáng tinh sương

Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

Nhớ chân Người bước lên đèo

Người đi rừng núi trông theo bóng Người”

(Tố Hữu-Việt Bắc)

Câu 2:(2 điểm): Hiện nay có một số học sinh học tập qua loa, đối phó, không học thật sự. Em hãy viết bài văn phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.

Câu 3:(6 điểm): Chân dung Hồ Chí Minh qua: “Tức cảnh Pác Bó”, “Ngắm trăng”, “Đi đường”- (Ngữ văn 8-tập 2)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
Cõu 1:(2 điểm):

-Biện pháp nhân hoá: “Người đi rừng núi trông theo bóng Người”->Nói lên tấm lũng yờu mến của nhõn dõn Việt Bắc đối với Bác Hồ (Rừng núi ở đây không chỉ là rừng núi thiên nhiên Việt Bắc, mà cũn là đồng bào Việt Bắc. Rừng núi tượng trưng cho người dân Việt Bắc). (1 điểm)

-Điệp từ “nhớ” ở câu thứ nhất và câu thứ ba để nói rừ hơn tấm lũng nhớ mong Bỏc( nhớ mong tha thiết, khụn nguụi) đối với Bác.(1 điểm)

Cõu 2: (2 điểm)

Qua bài phân tích, học sinh cần nêu được các ý sau:

-Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ...(0,5 điểm)

-Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đũi hỏi của thầy cụ, trong thi cử...(0,5 điểm)

-Do học đối phó nên không thấy hứng thú, đẫn đến chán học, hiệu quả thấp...(0,5 điểm)

-Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học; học đối phó thì dự cú bằng cấp nhưng đầu óc vẫn trống rỗng ...(0,5 điểm)



Cõu 3:(6 điểm):

a.Mở bài: Giới thiệu về Hồ Chí Minh(0,5 điểm)

b.Thõn bài:


tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương