P.T. Huyền, Đ.Đ. Long / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 32-39
34
Các mồi RAPD thuộc 2 nhóm OPA và OPC được cung cấp từ hãng Fermentas (Lithuania).
Bảng 2. Danh sách các mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu
Mồi
Trình tự mồi
Mồi
Trình tự mồi
OPA1
5’- CAGGCCCTTC -3’
OPA19
5’- CAACGTCGGT -3’
OPA7
5’-GAAACGGGTC -3’
OPA20
5’- GTTGCGATCC -3’
OPA12
5’- TCGGCGATAG -3’
OPC1
5’-TTCGAGCCAG -3’
OPA13
5’- CAGCACCCAC -3’
OPC3
5’- GGGGGTCTTT -3’
OPA15
5’- TTCCGAACCC -3’
OPC12
5’- TGTCATCCCC -3’
OPA17
5’- GACCGCTTGT -3’
OPC20
5’- TTCCCCCCAG -3’
H
Các thang chuẩn kích thước ADN:
marker
1kb của hãng Fermentas (Mỹ)
Các hóa chất khác được dùng trong tách
chiết ADN và phản ứng RAPD-PCR đảm bảo
chất lượng và độ tinh sạch gồm đệm CTAB,
chloroform, isoamyl acohol, EDTA, ethanol,
agarose, các thành phần PCR (MgCl
2
, đệm và
enzyme
Taq DNA polymerase, dNTPs), thuốc
nhộm ethidium bromide (EtBr), được cung cấp
bở những hãng uy tín như Sigma (Mỹ), Merk
(Đức), Fluka (Thụy Sỹ).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Tách chiết ADN tổng số
+ Quy trình tách chiết ADN tổng số được
thực hiện dựa trên nguyên tắc sử dụng dung
môi hữu cơ theo phương pháp Mini-CTAB
được Sanghai-Maroof và cộng sự mô tả đầu
tiên năm 1984 [4], sau đó được Edwards và
cộng sự cải tiến (năm 1991) [5] gồm các bước
cơ bản sau: Cân 50 mg mẫu thực vật đã nghiền
trong nitơ lỏng và chuyển vào ống eppendorf
1,5 ml. Bổ sung 900 µL dung dịch đệm nghiền
(200 mM Tris HCl, pH 7,5; 25mM EDTA, pH
7,5; 250 mM NaCl; 2% CTAB và 2%
-mecaptoethanol). Ủ mẫu ở 65
o
C trong 90
phút. Làm nguội về nhiệt độ phòng, bổ sung
450 µL phenol/chlorofom/ isoamylalcohol (tỷ lệ
thể tích: 25/24/1), ủ trong 10 phút. Ly tâm
10.000 vòng/ phút ở 4ºC trong 10 phút; rồi
dùng pipet hút phần dịch nổi sang ống
eppendorf 1,5ml. Bổ sung 600 µL isopropanol.
Ủ ở 4ºC qua đêm.Ly tâm 10.000 vòng /phút ở
nhiệt độ phòng trong 10 phút; rồi dùng
pipetman loại bỏ dịch nổi và rửa tủa ADN hai
lần bằng ethanol lạnh (100%), kết hợp ly
tâm.Để tủa khô tự nhiên (hoặc dùng máy cô
ADN), rồi hòa tan ADN kết tủa trong 100 µL
đệm 1x TE (10
mM Tris-HCl, pH7.5, 1 mM
EDTA); bảo quản ở 4ºC.
ADN tổng số sau khi tách chiết được kiểm
tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose
0.8%. Thực hiện điện di trong môi trường đệm
1x TBE, ở hiệu điện thế 90 V trong khoảng 45
phút. Kích thước tương đối của sản phẩm ADN
tổng số được xác định bằng cách so sánh với
thang ADN 1kb (Fermentas).
Độ tinh sạch của ADN đồng thời được kiểm
tra và định lượng bằng phương pháp đo
quang
phổ hấp thụ (OD) ở bước sóng 260 nm và 280
nm. Dịch chiết được pha loãng 100 lần (10 µl
ADN tổng số + 990 µl dd H
2
O), tiến hành đo 3
lần ở mỗi mẫu, kết quả lấy trung bình của 3 lần
đo. Mức độ tinh sạch của ADN (mức độ lẫn
ARN và protein) phản ánh qua tỷ số OD
260/280
.
Các mẫu được coi là tinh sạch khi có tỷ số
nàyxấp xỉ 1,8. Nồng độ dung dịch gốc được
tính dựa trên hệ số 1,0 OD
260
= 50 µg/µl
dsADN.
* Kỹ thuật RAPD-PCR được tiến hành qua
hai bước:
- Bước 1: ADN hệ gen được nhân bản
(khuếch đại) bằng các mồi ngẫu nhiên RAPD
với thành phần phản ứng và điều kiện (chu trình
nhiệt của phản ứng) PCR được mô tả ở Bảng 3
và 4.
P.T. Huyền, Đ.Đ. Long / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 32-39
35
L
Bảng 3. Thành phần phản ứng PCR sử dụng
cho Đảng sâm Việt Nam
Bảng 4. Chu trình nhiệt của PCR sử dụng cho Đảng
sâm Việt Nam
Thành phần phản ứng
Thể tích (µL)
Bước phản ứng
Nhiệt
độ (˚C)
Thời gian
(phút)
Số chu
kỳ
H
2
O (siêu sạch)
16,8
Biến tính bước đầu
94
5
1
ADN khuôn (50 ng/µL)
0,5
Biến tính
94
1
Đệm Taq ADN pol (10x)
2,5
Gắn mồi
37
1
dNTPs (2mM)
2,5
Kéo dài chuỗi
72
2
35
Mồi RAPD (10 µM)
2,5
Kéo dài bổ sung
72
7
1
Taq ADN pol (5u/ µL)
0,2
Bảo quản
4
∞
Tổng thể tích PCR: 25 µL
;
- Bước 2: Sản phẩm ADN sau PCR được
phân tích trên gel điện di agarose 1,0 - 1,5%
chạy ở hiệu điện thế 60 - 80 V trong 45 phút
bằng phương pháp nhuộm với EtBr. Kích thước
tương đối của các băng khuếch đại được so
sánh với thang chuẩn kích thước ADN 1kb
(Fermentas, 1kb DNA Ladder).
* Phân tich di truyền bằng RAPD - PCR
Kết quả điện di sản phẩm RAPD-PCR được
chuyển thành ma trận nhị phân trong phần mềm
NTSYSpc 2.02h (Applied Biotstatistics, New
York) theo nguyên tắc: sự có mặt của mỗi băng
được ghi là 1, sự vắng mặt được ghi là 0. Từ ma
trận nhị phân, hệ số tương quan DICE (SD), ma
trận tương đồng theo từng cặp được thiết lập.
Hệ số SD được tính bằng hai lần số băng chung
của hai mẫu chia cho tổng số băng thu được của
hai mẫu đó (
S = 2N
AB
/ (N
A
+ N
B
)). Hệ số thu
được là 1,0 có nghĩa là hai mẫu hoàn toàn giống
nhau, trong khi 0,0 có nghĩa là hai mẫu không
có điểm chung nào. Cuối cùng, cây quan hệ di
truyền giữa các mẫu được xây dựng theo
phương pháp UPGMA (Unweighted Pair-
Group Method with Arithmetical Averages).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: