Tạp chí Khoa học Đhqghn: Khoa học y dược, Tập 3, Số (2017) 32-39


 Vât liệu và phương pháp nghiên cứu



tải về 346.07 Kb.
Chế độ xem pdf
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu27.10.2022
Kích346.07 Kb.
#53664
1   2   3   4   5   6   7
4068-109-7558-1-10-20170622

2. Vât liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Vật liệu
Tổng cộng 15 mẫu thực vật được thu thập ở 
một số khu vực thuộc các tỉnh Lào Cai, Sơn La, 
Hà Giang, Lâm Đồng, Kon Tum đã được sử 
dụng trong nghiên cứu. Dựa vào vị trí phân bố 
của chúng mà mà chúng tôi chia các mẫu Đảng 
sâm thành năm nhóm (N1 – N5). Mỗi mẫu 
được kí hiệu bắt đầu bằng chữ Cj (viết tắt của 
Condonopsis javanica) theo sau là số thứ tự từ 
1 đến 15 (xem Bảng 1). 
Các mẫu thực vật sau khi đưa về phòng thí 
nghiệm được làm sạch bằng nước cất và cồn, 
phân tách lấy phần lá, thân. Các phần mô dập 
nát hoặc có biểu hiện nhiễm bệnh bị cắt bỏ, sau 
đó mẫu được nghiền trong nitơ lỏng bằng chày 
và cối đã khử trùng từ trước thành dạng bột mịn 
có kích thước hạt nhỏ hơn 1mm. Mẫu nghiền 
được chia ra bảo quản trong các ống Falcon 15 
mL, rồi bảo quản ở -80
0
C để làm nguyên liệu 
tách chiết ADN tổng số. 
Bảng 1. Danh sách các mẫu đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook f.)
được sử dụng trong nghiên cứu 
Nhóm mẫu 
(theo Tỉnh) 
Địa điểm
(huyện/T. xã) 
Số lượng 
Tọa độ GPS 
SHTB tại 
BT 
Kí hiệu mẫu 
ADN 
Sa Pả, Sapa

22.3311°, 103.8500° 
9722 
Cj1 
Tả Phìn, Sapa 

22.4020°, 103.8262° 
9711 
Cj2 
N1 
(Lào Cai) 
Bản Khoang, Sapa

22.4265°, 103.8051° 
9714 
Cj3 
N2 
(Hà Giang) 
Phó Bảng, Đồng 
Văn 

22.2322°, 105.1870° 
9715 
Cj4 
N3 
(Sơn La) 
Xã 
Loong 
Hẹ, 
Thuận Châu 

21.1560°, 103.3227° 
9719 
Cj5 
12.1735°, 108.6693° 
9712 
Cj6 
Đa Sal, Lạc Dương

12.1735°, 108.6693° 
9716 
Cj7 
12.1742°, 108.6675° 

Cj8 
N4 
(Lâm Đồng) 
Đa Sal, Lạc Dương

12.1742°, 108.6675° 

Cj9 
14.2511°, 107.9878° 
9708 
Cj10 
Thôn 1, Xã Hòa 
Bình, Tp Kon Tum 

14.2511°, 107.9879° 
9709 
Cj11 
14.1710°, 107.5842° 
9748 
Cj12 
Huyện Hòa Bình 

14.1710°, 107.5843° 
9750 
Cj13 
Đăk Hà, Tu Mơ 
Rông 

14.4811°, 107.5760° 
9706 
Cj14 
N5 
(Kon Tum) 
Huyện Kon Plong 

14.3725°, 108.1850° 
9707 
Cj15 


P.T. Huyền, Đ.Đ. Long / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 32-39 
34 
Các mồi RAPD thuộc 2 nhóm OPA và OPC được cung cấp từ hãng Fermentas (Lithuania). 
Bảng 2. Danh sách các mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu 
Mồi 
Trình tự mồi 
Mồi 
Trình tự mồi 
OPA1 
5’- CAGGCCCTTC -3’ 
OPA19 
5’- CAACGTCGGT -3’ 
OPA7 
5’-GAAACGGGTC -3’ 
OPA20 
5’- GTTGCGATCC -3’ 
OPA12 
5’- TCGGCGATAG -3’ 
OPC1 
5’-TTCGAGCCAG -3’ 
OPA13 
5’- CAGCACCCAC -3’ 
OPC3 
5’- GGGGGTCTTT -3’ 
OPA15 
5’- TTCCGAACCC -3’ 
OPC12 
5’- TGTCATCCCC -3’ 
OPA17 
5’- GACCGCTTGT -3’ 
OPC20 
5’- TTCCCCCCAG -3’ 

Các thang chuẩn kích thước ADN: marker 
1kb của hãng Fermentas (Mỹ) 
Các hóa chất khác được dùng trong tách 
chiết ADN và phản ứng RAPD-PCR đảm bảo 
chất lượng và độ tinh sạch gồm đệm CTAB, 
chloroform, isoamyl acohol, EDTA, ethanol, 
agarose, các thành phần PCR (MgCl
2
, đệm và 
enzyme Taq DNA polymerase, dNTPs), thuốc 
nhộm ethidium bromide (EtBr), được cung cấp 
bở những hãng uy tín như Sigma (Mỹ), Merk 
(Đức), Fluka (Thụy Sỹ).
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
* Tách chiết ADN tổng số 
+ Quy trình tách chiết ADN tổng số được 
thực hiện dựa trên nguyên tắc sử dụng dung 
môi hữu cơ theo phương pháp Mini-CTAB 
được Sanghai-Maroof và cộng sự mô tả đầu 
tiên năm 1984 [4], sau đó được Edwards và 
cộng sự cải tiến (năm 1991) [5] gồm các bước 
cơ bản sau: Cân 50 mg mẫu thực vật đã nghiền 
trong nitơ lỏng và chuyển vào ống eppendorf 
1,5 ml. Bổ sung 900 µL dung dịch đệm nghiền 
(200 mM Tris HCl, pH 7,5; 25mM EDTA, pH 
7,5; 250 mM NaCl; 2% CTAB và 2%
-mecaptoethanol). Ủ mẫu ở 65
o
C trong 90 
phút. Làm nguội về nhiệt độ phòng, bổ sung 
450 µL phenol/chlorofom/ isoamylalcohol (tỷ lệ 
thể tích: 25/24/1), ủ trong 10 phút. Ly tâm 
10.000 vòng/ phút ở 4ºC trong 10 phút; rồi 
dùng pipet hút phần dịch nổi sang ống 
eppendorf 1,5ml. Bổ sung 600 µL isopropanol. 
Ủ ở 4ºC qua đêm.Ly tâm 10.000 vòng /phút ở 
nhiệt độ phòng trong 10 phút; rồi dùng 
pipetman loại bỏ dịch nổi và rửa tủa ADN hai 
lần bằng ethanol lạnh (100%), kết hợp ly 
tâm.Để tủa khô tự nhiên (hoặc dùng máy cô 
ADN), rồi hòa tan ADN kết tủa trong 100 µL 
đệm 1x TE (10 mM Tris-HCl, pH7.5, 1 mM 
EDTA); bảo quản ở 4ºC. 
ADN tổng số sau khi tách chiết được kiểm 
tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 
0.8%. Thực hiện điện di trong môi trường đệm 
1x TBE, ở hiệu điện thế 90 V trong khoảng 45 
phút. Kích thước tương đối của sản phẩm ADN 
tổng số được xác định bằng cách so sánh với 
thang ADN 1kb (Fermentas). 
Độ tinh sạch của ADN đồng thời được kiểm 
tra và định lượng bằng phương pháp đo quang 
phổ hấp thụ (OD) ở bước sóng 260 nm và 280 
nm. Dịch chiết được pha loãng 100 lần (10 µl 
ADN tổng số + 990 µl dd H
2
O), tiến hành đo 3 
lần ở mỗi mẫu, kết quả lấy trung bình của 3 lần 
đo. Mức độ tinh sạch của ADN (mức độ lẫn 
ARN và protein) phản ánh qua tỷ số OD
260/280

Các mẫu được coi là tinh sạch khi có tỷ số 
nàyxấp xỉ 1,8. Nồng độ dung dịch gốc được 
tính dựa trên hệ số 1,0 OD
260 
= 50 µg/µl 
dsADN. 
* Kỹ thuật RAPD-PCR được tiến hành qua 
hai bước:
- Bước 1: ADN hệ gen được nhân bản 
(khuếch đại) bằng các mồi ngẫu nhiên RAPD 
với thành phần phản ứng và điều kiện (chu trình 
nhiệt của phản ứng) PCR được mô tả ở Bảng 3 
và 4. 


P.T. Huyền, Đ.Đ. Long / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 32-39 
35 

Bảng 3. Thành phần phản ứng PCR sử dụng 
cho Đảng sâm Việt Nam 
Bảng 4. Chu trình nhiệt của PCR sử dụng cho Đảng 
sâm Việt Nam 
Thành phần phản ứng 
Thể tích (µL) 
Bước phản ứng 
Nhiệt 
độ (˚C) 
Thời gian 
(phút) 
Số chu 
kỳ 
H
2
O (siêu sạch) 
16,8 
Biến tính bước đầu 
94 


ADN khuôn (50 ng/µL) 
0,5 
Biến tính 
94 

Đệm Taq ADN pol (10x) 
2,5 
Gắn mồi 
37 

dNTPs (2mM) 
2,5 
Kéo dài chuỗi 
72 

35 
Mồi RAPD (10 µM) 
2,5 
Kéo dài bổ sung 
72 


Taq ADN pol (5u/ µL) 
0,2 
Bảo quản 

∞ 
Tổng thể tích PCR: 25 µL 

- Bước 2: Sản phẩm ADN sau PCR được 
phân tích trên gel điện di agarose 1,0 - 1,5% 
chạy ở hiệu điện thế 60 - 80 V trong 45 phút 
bằng phương pháp nhuộm với EtBr. Kích thước 
tương đối của các băng khuếch đại được so 
sánh với thang chuẩn kích thước ADN 1kb 
(Fermentas, 1kb DNA Ladder). 
* Phân tich di truyền bằng RAPD - PCR 
Kết quả điện di sản phẩm RAPD-PCR được 
chuyển thành ma trận nhị phân trong phần mềm 
NTSYSpc 2.02h (Applied Biotstatistics, New 
York) theo nguyên tắc: sự có mặt của mỗi băng 
được ghi là 1, sự vắng mặt được ghi là 0. Từ ma 
trận nhị phân, hệ số tương quan DICE (SD), ma 
trận tương đồng theo từng cặp được thiết lập. 
Hệ số SD được tính bằng hai lần số băng chung 
của hai mẫu chia cho tổng số băng thu được của 
hai mẫu đó (S = 2N
AB
/ (N
A
+ N
B
)). Hệ số thu 
được là 1,0 có nghĩa là hai mẫu hoàn toàn giống 
nhau, trong khi 0,0 có nghĩa là hai mẫu không 
có điểm chung nào. Cuối cùng, cây quan hệ di 
truyền giữa các mẫu được xây dựng theo 
phương pháp UPGMA (Unweighted Pair-
Group Method with Arithmetical Averages).

tải về 346.07 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương