Tiến, L. Đ. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Bảng 2. So sánh kết quả thí nghiệm nén với kết quả tính toán theo FB-pier
Phương pháp
tính toán
Khi tính theo phần mềm FB-pier
Tính toán theo thí nghiệm thực tế
Đầu cọc (tại
lớp sét pha
dẻo cứng)
Thân cọc
(sét pha
sỏi)
Mũi cọc
(Đá bột
sét kết)
Đầu cọc (tại
lớp sét pha
dẻo cứng)
Thân cọc
(sét pha
sỏi)
Mũi cọc
(Đá bột
sét kết)
Sức kháng ma sát
đơn vị q
s
(MPa)
0,00828
0,0514
0,1096
0,0072
0,0488
0,1118
Sức kháng mũi cọc
đơn vị q
p
(MPa)
-
-
0,4800
-
-
0,7094
Bảng 3. So sánh kết quả thí nghiệm nhổ với kết quả tính toán theo FB-pier
Phương pháp
tính toán
Khi tính theo phần mềm FB-pier
Tính toán theo thí nghiệm thực tế
Đầu cọc (tại
lớp sét pha
dẻo cứng)
Thân cọc
(sét pha
sỏi)
Mũi cọc
(Đá bột
sét kết)
Đầu cọc (tại
lớp sét pha
dẻo cứng)
Thân cọc
(sét pha
sỏi)
Mũi cọc
(Đá bột
sét kết)
Sức kháng ma sát
đơn vị q
s
(MPa)
0,0095
0,015
0,1511
0,0068
0,0145
0,1662
4.3. Hiệu chỉnh hệ số công thức quy trình 11823-2017
Dễ dàng nhận thấy, kết quả tính toán lí thuyết theo quy trình TCVN 1823-2017 cần được hiệu
chỉnh để áp dụng một cách hiệu quả. Phương pháp hiệu chỉnh là sử dụng hệ số điều chỉnh, gọi là hệ
số suy giảm A và B với lí thuyết như sau:
q
s
(thucte)
= Aq
s
(tinhtoan)
(3)
q
p
(thucte)
= Bq
p
(tinhtoan)
(4)
Hệ số suy giảm kiến nghị là A = 0,81 và B = 0,78. Khi đó, có thể tính toán cho sức kháng bên và
mũi đơn vị:
- Sức kháng thành bên:
q
s
(kiennghi)
= 0,81αϕq
u
(5)
trong đó q
u
là cường độ kháng nén của đá nguyên dạng; ϕ là hệ số điều chỉnh xét đến mức độ có khe
nối, nứt; α là hệ số thực nghiệm.
- Sức kháng mũi cọc:
q
p
(kiennghi)
= 2,34q
u
k
sp
d
(6)
trong đó q
u
là cường độ nén một trục của đá; k
sp
, d là các hệ số xem quy trình TCVN 1823-2017.
Tuy nhiên các hệ số này cần có thêm nhiều thí nghiệm để đưa ra giá trị một cách tin cậy, có thể
đưa vào thực tế tại Việt Nam.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: