TỈnh quảng ninh số: 1179/2011/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 233.64 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích233.64 Kb.
#4636
1   2   3   4

Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin tách thửa đất, hợp thửa đất (theo mẫu 16/ĐK) hoặc Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu 03/ĐK-GCN): đối với trường hợp có đề nghị tách một tài sản thành nhiều tài sản.

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất (bản sao chứng thực) kèm theo bản sao chứng thực biên bản bàn giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc bản đồ trích đo địa chính có liên quan đến việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất);

d) Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

2. Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 bản quy định này.

Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân) thì trước khi chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế, Văn phòng ĐKQSDĐ gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định giá đất theo quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm kê khai và nộp hồ sơ hợp lệ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển thông tin cho Chi cục thuế, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính.



Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (bản chính hoặc có chứng thực);

2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá mười lăm (15) ngày làm việc), Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, viết Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ.

Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.



Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Trình tự, thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định Điều 28 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

2. Trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bản quy định này.

Điều 24. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

1. Trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

2. Thời hạn giải quyết: Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bản quy định này.

Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính.

1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

2. Trình tự và thời gian xét cấp đổi Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Trường hợp số liệu đo đạc bản đồ địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn hoặc nhỏ hơn diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận mà ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với ranh giới đã được cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận về tình trạng tranh chấp sử dụng đất và công khai kết quả xác nhận.

Trường hợp số liệu đo đạc bản đồ địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới đã cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã để lấy ý kiến về tình trạng tranh chấp sử dụng đất, nguyên nhân của sự biến động và công khai kết quả xác nhận.

Trường hợp số liệu đo đạc bản đồ địa chính mà diện tích thửa đất, lớn hơn diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận mà ranh giới, thửa đất có thay đổi so với ranh giới đã cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả đối với phần diện tích nhiều hơn về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 84/2009/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, tổ dân phố) nơi có đất, ý kiến của khu dân cư được lập thành văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và phải được công bố công khai cùng với kết quả kiểm tra của UBND cấp xã.

- Thời gian Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện việc gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã để lấy ý kiến là không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; tình trạng tranh chấp sử dụng đất, nguyên nhân của sự biến động trong quá trình sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc (không kể thời gian 15 ngày công khai kết quả xác nhận);

- Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết phải nêu rõ kết quả kiểm tra hồ sơ và ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ có đầy đủ xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã.

Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, viết Giấy chứng nhận; gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính và bản sao hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận làm thông báo gửi cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết. Thời gian giải quyết các công việc trên không quá năm (05) ngày làm việc.

- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện;

- Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các công việc sau:

Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp đổi Giấy chứng nhận.

Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển Giấy chứng nhận đã ký và hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.

c) Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.

Điều 26. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành vừa có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vừa có nhu cầu cấp đổi

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 10, 11, 12 bản Quy định này;

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện kiểm tra hồ sơ, chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện có liên quan và UBND cấp xã nơi có đất thẩm tra thực địa, viết Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp mới Giấy chứng nhận

Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.

Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp Giấy tờ gốc về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp nộp bản sao khi nộp hồ sơ cấp giấy) và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.

Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, viết Giấy chứng nhận, trình phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp mới Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận

Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.

Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.

Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị mất

1. Xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất và tài sản gắn liền với đất về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận:

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi người mất Giấy chứng nhận nộp Giấy tờ xác nhận việc mất giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tài sản trên đất có trách nhiệm thẩm tra và niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã. Thời gian niêm yết thông báo là 15 ngày làm việc. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết phải làm giấy xác nhận gửi người có Giấy chứng nhận bị mất.

2. Người sử dụng đất sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu 02/ĐK-GCN);

b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất Giấy chứng nhận;

c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn); Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần Giấy xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất và tài sản gắn liền với đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp xã.

3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, dự thảo quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, viết Giấy chứng nhận, trình phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã mất và ký cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã mất và ký cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng ĐKQSDĐ.

Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.



Điều 29. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

2. Trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bản quy định này.

PHẦN 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP


Điều 30. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 31. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Trình tự, thủ tục thực biện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 32. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất

Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Các giấy tờ pháp lý (nếu có) có liên quan đến sự thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có đất (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thẩm tra và đăng ký việc thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính và trao trả Giấy chứng nhận theo quy định.



Điều 33. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng (chuyển nhà ở sang mục đích khác hoặc chuyển công trình xây dựng khác thành nhà ở).

Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất chuyển công năng (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ thẩm tra và đăng ký việc chuyển mục đích sử dụng đất và trao trả Giấy chứng nhận theo quy định.

Điều 34. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản

Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt hoặc nội dung đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư;

d) Thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, về sự phù hợp với quy hoạch - kiến trúc khi xin thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản;

đ) Xác nhận của cơ quan Thuế về chấp hành nghĩa vụ tài chính về việc sử dụng đất;

e) Xác nhận của UBND cấp xã về việc chấp hành pháp luật về đất đai;

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định về việc cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản.

f) Văn phòng ĐKQSDĐ xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc.



Điều 35. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất (bản sao chứng thực);

c) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định về việc chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Văn phòng ĐKQSDĐ xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết tối đa không quá mười (10) ngày làm việc.

Điều 36. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi về hạn chế quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 37. Trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận khi phát hiện sai sót

1. Khi phát hiện nội dung về đất hoặc tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn trình bày tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, trình phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung sai sót

Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung sai sót, chuyển Văn phòng ĐKQSDĐ, trong thời hạn một (01) ngày làm việc trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.



Điều 38. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 39. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp xóa cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi do thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn gắn liền với đất; thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật.

1. Thủ tục hồ sơ: người nhận thế chấp hoặc hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thế chấp nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm có:

a) Đơn yêu cầu thế chấp (theo mẫu);

b) Hợp đồng thế chấp, thay đổi thế chấp đã được công chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật (bản chính);

c) Giấy chứng nhận (bản chính).

2. Trình tự giải quyết:

Trong thời hạn một (01) ngày làm việc (trước 15 giờ) kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện việc đăng ký thế chấp, nếu hồ sơ nhận sau 15 giờ thì được thực hiện đăng ký vào ngày làm việc kế tiếp.



tải về 233.64 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương