Lưới chiếu UTM
múi 6o
|
Lưới chiếu UTM
múi 6o
|
|
15’
|
|
7’30”
|
|
|
a
|
b
|
15’
F-48-68-C-d
1:25.000
|
1
|
2
|
F-48-68-d-d-2
1:10.000 (3’45”X3’45”) (múi 3o)
7’30”
|
c
|
d
|
3
|
4
|
|
F-48-68-d
|
|
F-48-68-d-d
|
|
|
1:50.000
|
|
1:25.000
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưới chiếu UTM
múi 6o
|
Lưới chiếu UTM
múi 3o
|
|
30’
|
|
30’
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
F-48-68-(256-c)
1:2.000 (37,5”X37,5”)
(múi 3o)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1’52,5”
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
b
|
c
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d
|
e
|
f
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
g
|
h
|
k
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
F-48-68-(256)
1:5.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
F-48-68 (6151)
|
|
|
|
1:100.000
|
F-48-68-(256)
1:5.000
|
|
|
|
|
|
2.2. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ lớn
Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn 1:1.000 và 1:500 chỉ được thành lập cho các khu vực nhỏ, có thể thiết kế hệ thống phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng cách phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh theo hệ thống chung như sau:
a. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000, ký hiệu bằng chữ số La-Mã I, II, III, IV theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 và mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 có phiên hiệu F-48-68-(256-k-IV).
b. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 được chia thành 16 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500, ký hiệu bằng chữ số ả-Rập từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 và mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 có phiên hiệu F-48-68-(256-k-16).
2.3. Phân mảnh và phiên hiệu mảnh bản đồ địa chính
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 và 1:25.000 do Tổng cục Địa chính ban hành năm 1999.
2.4. Phân mảnh và phiên hiệu mảnh bản đồ chuyên đề
Bản đồ và tập bản đồ chuyên đề được phép xác định cách phân mảnh và phiên hiệu mảnh theo hệ thống riêng phù hợp với mục đích của bản đồ.
III. công thức tính chuyển toạ độ từ hệ HN-72 sang hệ VN-2000 và hệ VN-2000 sang hệ wgs-84 quốc tế
-
Công thức tính chuyển toạ độ từ Hệ HN-72 sang Hệ VN-2000
Hệ HN-72 được xây dựng trên cơ sở truyền toạ độ từ nước ngoài vào Việt Nam. Từ điểm gốc trong nước, toạ độ được lan truyền đi các miền của đất nước thông qua các lưới trắc địa thành phần phủ từng khu vực trong điều kiện lưới trắc địa cả nước chưa được tính toán bình sai thống nhất. Vì vậy, không thể thiết lập công thức thống nhất để tính chuyển toạ độ từ Hệ HN-72 sang Hệ VN-2000 cho cả nước, công thức tính chuyển chỉ có thể thiết lập cho từng khu vực mà mỗi khu vực có một lưới trắc địa thành phần khống chế.
Trên khu vực i đang xét, giả sử có k điểm (P1, P2, ..., Pk) đã biết toạ độ trong cả 2 hệ thống. Công thức tính chuyển toạ độ được viết dưới dạng khai triển lũy thừa bậc 2:
(8)
trong đó:
(x', y') là toạ độ trong Hệ VN-2000; (x, y) là toạ độ trong Hệ HN-72;
Vx, Vy là số hiệu chỉnh vào toạ độ tính chuyển;
(ai, bi, ci, di, ei, gi, a'i, b'i, c'i, d'i, e'i, g'i) là các hệ số cần xác định cho khu vực i.
Căn cứ vào giá trị toạ độ đã biết trong cả 2 hệ quy chiếu tại k điểm (P1, P2, ..., Pk), có thể xác định các hệ số (ai, bi, ci, di, ei, gi, a'i, b'i, c'i, d'i, e'i, g'i) bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất với điều kiện =min. Từ đây có công thức tính chuyển toạ độ cho khu vực i:
(9)
Phân tích tất cả các lưới trắc địa thành phần tạo thành lưới trắc địa nhà nước trong Hệ HN-72, có thể chia cả nước thành 79 khu vực, mỗi khu vực i có công thức tính chuyển toạ độ dạng (9) với các hệ số (ai, bi, ci, di, ei, gi, a'i, b'i, c'i, d'i, e'i, g'i), các hệ số được xác định trên cơ sở các điểm đã biết thuộc lưới cấp "0", hạng I, hạng II nhà nước thuộc khu vực i. Công thức tính như vậy đạt được độ chính xác tính chuyển cho bản đồ tỷ lệ 1:2.000 và các tỷ lệ nhỏ hơn.
Để tính chuyển toạ độ cho bản đồ tỷ lệ 1:1.000 và lớn hơn, trong trường hợp áp dụng công thức với các hệ số được xác định trên cơ sở các điểm thuộc lưới cấp "0", hạng I, hạng II nhà nước không đáp ứng độ chính xác, thì phải thành lập riêng công thức dạng (9) cho từng khu vực, trong đó sử dụng các điểm đã biết toạ độ trong 2 hệ là các điểm cấp "0", hạng I, hạng II nhà nước, điểm địa chính cơ sở và cả các điểm từ hạng III trở xuống.
-
Công thức tính chuyển toạ độ từ Hệ VN-2000 sang Hệ WGS-84 quốc tế
Lưới trắc địa nhà nước GPS cấp "0" trong Hệ VN-2000 là lưới không gian 3 chiều có độ chính xác cao, có thể xác định mối quan hệ với Hệ WGS-84 quốc tế với độ chính xác cao cỡ đề-xi-mét đối với giá trị tuyệt đối và cỡ cen-ti-mét đối với giá trị tương đối. Toạ độ vuông góc không gian giữa 2 hệ quy chiếu được xác định theo công thức (4) tại tiết b, điểm 3, mục I của Phụ lục này.
Để chuyển toạ độ trắc địa (B', L', H') từ Hệ VN-2000 sang Hệ WGS-84 quốc tế, cần phải chuyển toạ độ trắc địa (B', L', H') sang toạ độ vuông góc không gian (X', Y', Z') trong Hệ VN-2000 theo công thức:
(10)
trong đó các ký hiệu được sử dụng tương tự như trong công thức (5) ở trên.
Dựa vào công thức (4) tại tiết b, điểm 3, mục I của Phụ lục này, có thể tính toạ độ vuông góc không gian (X, Y, Z) trong Hệ WGS-84 quốc tế theo toạ độ vuông góc không gian (X', Y', Z') trong Hệ VN-2000 theo công thức:
(11)
trong đó các ký hiệu được sử dụng tương tự như trong công thức (4) ở trên.
Từ toạ độ vuông góc không gian (X, Y, Z) trong Hệ WGS-84 quốc tế, có thể tính toạ độ trắc địa (B, L, H) trong Hệ WGS-84 quốc tế theo công thức:
(12)
trong đó a, b, e được sử dụng tương tự như trong công thức (5) ở trên,
là bán kính cung thẳng đứng thứ nhất của ê-líp-xô-ít WGS-84 tại điểm có vĩ độ B.
- -
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |