8.1. Xử lý sơ bộ
8.1.1. Trung hòa mẫu
Nếu pH của mẫu sau khi pha loãng không nằm trong khoảng 6 và 8, cần dùng dung dịch axit clohydric (5.6) hoặc natri hydroxyt (5.7) để trung hòa mẫu sau khi đã xác định thể tích bằng phép thử riêng. Khi trung hòa không cần quan tâm đến kết tủa nếu có tạo thành.
8.1.2. Clo tự do và/ hoặc clo liên kết
Loại bỏ clo tự do và clo liên kết có trong mẫu bằng dung dịch natri sulfit (5.8). Chú ý không dùng dư.
CHÚ THÍCH Các phương pháp xác định clo tự do và clo liên kết theo ISO 7393-1 và ISO 7393-2.
8.1.3. Đồng nhất mẫu
Đồng nhất mẫu bằng cách làm tan các hạt rắn dùng các máy trộn dùng trong phòng thí nghiệm là không nên áp dụng khi tiến hành các công việc phân tích hàng ngày nhưng có thể sử dụng các máy trộn này khi phân tích với mẫu chứa các hạt lớn và yêu cầu hệ số pha loãng cao.
8.1.4. Sự có mặt của tảo
Mẫu có chứa tảo cần phải lọc để tránh việc tạo ra kết quả cao không bình thường. Kích thước lỗ của cái lọc 1,6 µm là phù hợp. Lọc có thể làm thay đổi cơ bản kết quả BOD cho nên chỉ tiến hành lọc nếu thật sự thấy cần thiết trong đánh giá chất lượng nước. Nếu đã tiến hành lọc thì kích thước lỗ lọc phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm
Bảng 1 – Độ pha loãng điển hình để xác định BODn
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |