Bảng 1 − Các khối trường của MARC
Khối nhãn trường
|
Yếu tố dữ liệu
|
0XX
|
Thông tin điều khiển, định danh, chỉ số phân loại,v.v..
|
1XX
|
Tiêu đề chính
|
2XX
|
Nhan đề và thông tin liên quan đến nhan đề (nhan đề, lần xuất bản, thông tin về in ấn)
|
3XX
|
Mô tả vật lý, v.v..
|
4XX
|
Thông tin tùng thư
|
5XX
|
Phụ chú
|
6XX
|
Các trường về truy cập chủ đề
|
7XX
|
Tiêu đề bổ sung, không phải chủ đề hoặc tùng thư; trường liên kết
|
8XX
|
Tiêu đề tùng thư bổ sung, sưu tập,v.v..
|
9XX
|
Dành cho ứng dụng cục bộ
|
Bên trong các khối trường 1XX, 4XX, 6XX, 7XX và 8XX có dự phòng một số định danh nội dung. Các kiểu nhãn trường trình bày trong Bảng 2 được xác định giống nhau cho các khối trường tuỳ theo hai ký tự cuối của nhãn trường.
Một số nhóm trường đặc thù được nêu trong bảng 2.
Bảng 2 − Một số nhóm trường đặc thù
Kiểu nhóm
|
Chức năng
|
Thí dụ nhãn trường
|
X00
|
Tên cá nhân
|
100, 600, 700
|
X10
|
Tên tập thể
|
110, 610, 710
|
X11
|
Tên hội nghị
|
111, 611, 711
|
X30
|
Nhan đề đồng nhất
|
130, 230
|
X40
|
Nhan đề tùng thư
|
140, 240, 440
|
X50
|
Thuật ngữ chủ đề
|
650
|
X51
|
Địa danh
|
651
|
Bên trong các trường dữ liệu có độ dài biến động, hai loại định danh nội dung sau được sử dụng:
− Chỉ thị là hai vị trí ký tự đầu tiên trong trường dữ liệu có độ dài biến động chứa thông tin để diễn giải hoặc bổ sung ý nghĩa cho dữ liệu bên trong trường. Giá trị của mỗi chỉ thị được diễn giải một cách độc lập, ý nghĩa của từng giá trị trong hai chỉ thị sẽ không liên quan với nhau. Giá trị của chỉ thị có thể là chữ cái hoặc số. Khi ý nghĩa của chỉ thị không được xác định thì sử dụng một khoảng trống [mã ASCII SPACE, thể hiện trong tiêu chuẩn này bằng dấu thăng (#)] để thể hiện vị trí chỉ thị không xác định. Trong một số trường nhất định, một khoảng trống trong vị trí chỉ thị có thể thông báo ý nghĩa hoặc có nghĩa là "không có thông tin".
− Mã trường con gồm hai ký tự dùng để phân biệt những yếu tố dữ liệu bên trong một trường khi chúng đòi hỏi được xử lý riêng biệt. Mỗi mã trường con gồm một ký tự phân cách trường (mã ASCII 1F hex), được ký hiệu trong tiêu chuẩn này bằng ký tự $, tiếp sau là một định danh yếu tố dữ liệu. Định danh yếu tố dữ liệu có thể là một ký tự chữ cái dạng chữ thường (thí dụ a, b,...) hoặc một ký tự dạng số (thí dụ 2, 6,...). Mã trường con được xác định độc lập cho từng trường. Mô tả chi tiết cho một trường như sau:
− Vị trí ký tự hoặc định nghĩa và phạm vi trường : cho biết trường này được áp dụng cho những yếu tố dữ liệu nào, sự phù hợp của nó đối với những loại biểu ghi thư mục đặc thù, cung cấp những thông tin khác như tính lặp trong một số tình huống cụ thể, việc sử dụng những danh mục hoặc quy tắc bắt buộc để định dạng dữ liệu, v.v..
− Cấu trúc trường : liệt kê các giá trị của chỉ thị trường (nếu có) và các mã định danh nội dung (trường con).
− Phần quy ước nhập dữ liệu: cung cấp hướng dẫn về cách nhập dữ liệu và những ký hiệu như dấu phân cách, khoảng trống và các mẫu hiển thị cố định. Dấu phân cách sử dụng bên trong trường được quy định bởi các quy tắc biên mục mà cơ quan/tổ chức lựa chọn hoặc của hệ thống đề mục chủ đề, từ điển từ chuẩn.
Những quy ước đánh máy sử dụng trong tiêu chuẩn
0 Ký tự 0 thể hiện số không (zero) trong nhãn trường, vị trí ký tự cố định và những nơi khác sử dụng con số. (Chú ý phân biệt số 0 với chữ O (chữ o hoa) trong các thí dụ hoặc trong văn bản).
# Ký hiệu # được sử dụng để thể hiện khoảng trống trong chỉ thị khi giá trị là
"không xác định", trong các trường mã hoá hoặc trong các trường hợp đặc biệt khi khoảng trống có thể gây nhầm lẫn.
$ Ký hiệu $ được sử dụng để thể hiện dấu mã trường con. Khi có ký tự dấu $ đi kèm một ký tự hoặc số thì đó là ký hiệu dấu phân cách trường con. Thí dụ ký hiệu $a là "trường con a".
/ Ký hiệu gạch xiên thuận (/) được sử dụng với con số để chỉ vị trí ký tự trong Đầu biểu, danh mục, trường 008, trường con $7 hoặc trường liên kết (760-787). Thí dụ ký hiệu "Đầu biểu/06" có nghĩa là vị trí ký tự 06 trong trường Đầu biểu; vị trí số 008/09 là vị trí ký tự 09 của trường 008.
1 Ký hiệu số một (1). Ký tự này phải được phân biệt với ký tự l (chữ L thường) và chữ I (i hoa) trong thí dụ và trong văn bản.
| Ký tự đồ hoạ | (số thẳng) thể hiện ký tự lấp đầy trong các thí dụ của MARC.
4. Đầu biểu
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI VỊ TRÍ KÝ TỰ
Là trường đầu tiên của một biểu ghi thư mục, có độ dài cố định 24 ký tự. Những dữ liệu trong trường này là các con số hoặc giá trị ở dạng mã và được xác định cụ thể cho từng vị trí ký tự.
CẤU TRÚC TRƯỜNG
Đầu biểu không có chỉ thị và trường con; các yếu tố dữ liệu được xác định theo vị trí.
00-04
|
Độ dài logic của biểu ghi
|
|
05
|
Trạng thái của biểu ghi
|
|
c
|
Được sửa đổi hoặc xem lại
|
|
d
|
Bị xoá
|
|
n
|
Biểu ghi mới
|
|
6
|
Loại biểu ghi
|
Cấu hình vị trí trường 008/18-34
|
a
|
Tài liệu ngôn ngữ
|
Nếu vị trí đầu biểu/07=a,c,d hoặc m: Sách
|
|
|
Nếu vị trí Đầu biểu/07=b hoặc s: Xuất bản phẩm nhiều kỳ
|
c
|
Bản nhạc in
|
Âm nhạc
|
d
|
Bản nhạc chép tay
|
Âm nhạc
|
e
|
Tài liệu đồ hoạ
|
Bản đồ
|
f
|
Tài liệu đồ hoạ vẽ tay
|
Bản đồ
|
g
|
Tài liệu chiếu hình
|
Tài liệu nhìn
|
i
|
Ghi âm không phải âm nhạc
|
Âm nhạc
|
j
|
Ghi âm âm nhạc
|
Âm nhạc
|
k
|
Đồ hoạ hai chiều không chiếu
|
Tài liệu nhìn
|
m
|
Tệp tin
|
Tệp tin
|
o
|
Bộ tài liệu (kit)
|
Tài liệu nhìn
|
p
|
Tài liệu hỗn hợp
|
Tài liệu hỗn hợp
|
r
|
Vật thể nhân tạo hoặc đối tượng ba chiều gặp trong tự nhiên
|
Tài liệu nhìn
|
t
|
Tài liệu ngôn ngữ chép tay
|
Sách
|
07
|
Cấp thư mục
|
|
a
|
Phần hợp thành của chuyên khảo
|
|
b
|
Phần hợp thành của xuất bản phẩm nhiều kỳ
|
|
c
|
Sưu tập
|
|
m
|
Chuyên khảo
|
|
s
|
Xuất bản phẩm nhiều kỳ
|
|
08
|
Loại hình điều khiển
|
|
#
|
Không nêu dạng điều khiển
|
|
09
|
Bộ mã ký tự
|
|
#
|
MARC-8
|
|
a
|
UCS/Unicode
|
|
10
|
Số chỉ thị
|
|
11
|
Độ dài mã trường con
|
|
12-16
|
Địa chỉ gốc của dữ liệu
|
|
17
|
Cấp mô tả
|
|
#
|
Cấp đầy đủ
|
|
18
|
Quy tắc biên mục áp dụng
|
|
a
|
AACR 2
|
|
i
|
ISBD
|
|
u
|
Không biết
|
|
19
|
Đòi hỏi biểu ghi liên kết
|
|
#
|
Không đòi hỏi có biểu ghi liên kết
|
|
20
|
Độ dài của vị trí độ dài trường
|
|
21
|
Độ dài của vị trí ký tự bắt đầu
|
|
22
|
Độ dài của vị trí ứng dụng riêng
|
|
23
|
Không xác định
|
|
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Những yếu tố trường Đầu biểu thường được hệ thống tạo ra gồm:
00-04 Độ dài logic của biểu ghi
05 Trạng thái của biểu ghi
09 Bộ mã ký tự
10 Số chỉ thị
11 Độ dài mã trường con
12-16 Địa chỉ gốc của dữ liệu
19 Đòi hỏi biểu ghi liên kết
20-23 Bản đồ mục trường
Viết hoa - Mọi ký tự trong trường Đầu biểu đều ở dạng chữ thường.
5. Danh mục
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI VỊ TRÍ KÝ TỰ
Danh mục là phần của biểu ghi MARC chứa một loạt những mục trường có cấu trúc giống nhau. Mỗi mục trường tương ứng với một trường có trong biểu ghi. Mỗi mục trường có độ dài 12 ký tự có cấu tạo gồm ba phần: nhãn trường, độ dài trường và vị trí ký tự bắt đầu. Phần Danh mục nối tiếp ngay sau Đầu biểu và bắt đầu từ vị trí ký tự thứ 24 của biểu ghi. Phần vị trí ký tự độ dài trường và vị trí bắt đầu được quy định bởi dữ liệu trong Đầu biểu/20-23 (Bản đồ mục) và có giá trị tương ứng là 4 và 5. Vì nhãn trường luôn luôn là một số có ba ký tự, phần độ dài của nhãn trường ở trong Danh mục không được thể hiện trong bản đồ mục.
CẤU TRÚC TRƯỜNG
Chỉ thị và mã trường con : Danh mục không có chỉ thị và trường con; các yếu tố dữ liệu được xác định theo vị trí.
Vị trí ký tự
00-02 Nhãn trường
03-06 Độ dài trường
07-11 Vị trí ký tự bắt đầu
MÔ TẢ MỘT MỤC TRƯỜNG CỦA DANH MỤC
− 00-02 Nhãn trường
Phần nhãn trường của mỗi mục trường của Danh mục gồm ba ký tự mã ASCII dạng con số dùng để định danh trường dữ liệu có độ dài biến động tương ứng.
− 03-06 Độ dài trường
Phần độ dài trường của mỗi mục trường của Danh mục chứa bốn ký tự mã ASCII dạng số xác định độ dài của trường liên quan với mục trường này. Độ dài trường bao gồm cả chỉ thị, mã trường con, dữ liệu và dấu kết thúc trường của trường tương ứng. Con số độ dài trường nếu nhỏ hơn bốn chữ số thì được
căn phải và vị trí không sử dụng được thay bằng số 0 (số không).
− 07-11 Vị trí ký tự bắt đầu
Vị trí ký tự bắt đầu của mỗi mục trường chứa năm ký tự mã ASCII dạng số xác định vị trí bắt đầu của trường có độ dài biến động tương ứng tính theo vị trí tương đối so với địa chỉ gốc của dữ liệu của biểu ghi. Nếu con số về vị trí bắt đầu ít hơn bốn chữ số thì được căn phải và những vị trí không sử dụng được thay bằng số 0 (số không).
THÍ DỤ
|
Nhãn trường
|
Độ dài trường
|
Vị trí ký tự bắt đầu
|
Mục trường 1
|
001
|
0013
|
00000
|
Mục trường 8
|
008
|
0041
|
00013
|
Mục trường 50
|
050
|
0011
|
00054
|
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Các mục trường được hệ thống tự động tạo ra. Người xử lý không phải cung cấp thông tin.
6. Trường điều khiển (00X) - Thông tin chung
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |