Tiêu chuẩn việt nam tcvn 4447: 1987 nhóm h



tải về 2.39 Mb.
trang5/26
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2022
Kích2.39 Mb.
#53134
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26
TCVN 4447-1987 Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu

C. Đường vận chuyển đất

    1. Phải tận dụng mạng lưới đường sá sẵn có để vận chuyển đất. Nếu trong thiết kế có những tuyến đường vĩnh cửu có thể cho phép kết hợp sử dụng làm đường thi công thì phải xây dựng những tuyến đườngnày trước tiên để phụcvụ thi công. Chỉ cho phép làm đường thi công tạm thời khi không thể tận dụng mạng lưới đường sẵn có và không thể kết hợp sử dụng được những tuyến đường vĩnh cửu có trong thiết kế.

    2. Đường tạm vận chuyển đất nên làm hai chiều. Chỉ làm đường một chiều khi vận chuyểnđất theo vòng khép kín. Phải xác định trên cơ sở tính toán kinh tế-kĩ thuật.

    3. Nếu vận chuyển đất bằng ôtô tự đổ trọng tải dưới 12tấn thì bề rộng mặt đường phải là 7m đối với đường hai chiều, và 3,5m đối với đường một chiều.

Nếu trọng tải tự đổ của ôtô trên 12tấn thì bề mặt rộng mặt đường phải tính toán riêng trong quá trình thiết kế tổ chức xây dựng công trình.

    1. Bề rông lề đường không được nhỏ hơn 1m. riêng ở những nơi địa hình chật hẹp, ở chỗ đường vòng và đường dốc, bề rộng lề đường có thể giàm xuống 0,5m.

Đường trong khoang đào, trên bãi thải và những đường không có gia cố mặt thì không cần để lề đường.
Đường thi công nằm trên sườn dốc nhất thiết phải có lề đường ở hai phía. Bề rộng lề đường phía giáp sườn cao là 0,5m, phía ngoài giáp sườn dốc là 1m.
Nếu dọc đường có chôn cột bê tông lân can phòng hộ thì bề rộng lề đường không được nhỏ hơn 1,5m.
2.2.7. Bán kính cong tối thiểu của đường tạm thi công đối với ôtô phải xác định theo bảng 2 tuỳ theo cường độ vận chuyển và tốc độ của ôtô trên đường.
Bảng 2

Nếu địa hình chật hẹp, bán kính cong của đường phải là 15m đối với xe ôtô hai cầu trọng tải dưới 30tấn và 20m -đối với xe ôtô ba cầu.
Trong khoang đào, trên bãi thải và bãi đắp đất, bán kính quay xe được xác định theo bán kính quay cho phép của nhà máy chế tạo, đối với từng loại xe vận chuyển đất.
2.28. ở những đoạn đường vòng, nếu bán kính nhỏ hơn 125 m mặt đường ôtô hai làn xe phải được mở rộng về phía trong như chỉ dẫn trong bảng3.
Đối với đường ôtô một chiều, đường có nhiều làn xe, mức độ mở rộng mặt đường tỉ lệ thuận với số làn xe của đường. Bề rộng lề đường, trong mọi trường hợp mở rộng mặt đường, đều phải giữ đúng quy định của điều 2.26 của quy phạm này.

Bảng 3



    1. Độ dốc thông thường của đường ôtô vận chuyển đất là 0,05. Độ dốc lớn nhất bằng 0,08. Trong những trường hợp đặc biệt (địa hình phức tạp, đường lên dốc từ hố móng vào mỏ vật liệu, đường vào bãi đắp đất...) độ dốc của đường có thể nâng lên tới 0,1 và cá biệt tới 0,15. Việc xác định độ dốc của đường còn phải căn cứ vào loại lớp phủ mặt đường.

    1. Nếu đường vận chuyển đất có độ dốc quá dài và lớn hơn 0,08 thì từng đoạn một cứ 600m đường dốc phải có một đoạn nghỉ với độ dốc không quá 0,03, dài không dưới 50m. Trong trường hợp đường vừa dốc vừa vòng, độ dốc giới hạn của đường theo trục tim phải theo quy định trong bảng 4. Phải bảo đảm thoát nước theo rãnh dọc đường. độ dốc của rãnh phải lớn hơn 0,003, cá biệt cho phép độ dốc của rãnh nhỏ hơn 0,003 nhưng không được nhỏ hơn 0,002.


Bảng 4



    1. Khi đường vận chuyển đất chạy qua vùng đất cát, cát sỏi nếu ở trạng thái ướt thì chỉ cần gạt phẳng và đầm chặt mặt đường. Nếu ở trạng thái khô, xe đi lại khó khăn thì phải rải lớp phủ mặt đường. Đường lên xuống hố móng, mỏ vật liệu phải thường xuyên giữ tố bảo đảm xe máy thi công lên xuống bình thường trong mùa mưa. Khi cần thiết, trên cơ sở tính toán kinh tế, cóthể lát cả mặt đường hoặc vết xe đi bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép.

    2. Nếu khối lượng vận chuyển đất lớn và thời gian thi công kéo dài, bề mặt đường tạm phải có lớp phủ kiên cố. Việc xác định lớp phủ mặt đường phải căn cứ vào:

  • Thời gian phục vụ của đường;

  • Cường độ vận chuyển của tuyền đường;

  • Độ dốc của địa hình và những điều kiện đất đai, khí hậu;

  • Điều kiện sử dụng vật liệu địa phương. Việc lựa chọn lớp phủ mặt đường còn phải dựa vào tình toán hiệu quả kinh tế trong thiết kế tổ chưchính sách xây dựng công trình.

    1. Khi đường thi công chạy theo đường đất yếu, đầm lầy, vùng đát ngập úng mà cường độ vận chuyển dưới 200 xe trong ngày đêm, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế có thể lát dưới hai vệt bánh xe bằng những tấm bê tông cốt thép lắp ghép.

    2. Nếu đường ôtô nằm trên mặt đá hố móng và trên một khối đá đổ thì chỉ cần phủ lên mặt đường lớp đá dăm nhỏ để lấp phẳng những chỗ lồi lõm. Kích thước lớn nhất của đá không được qua 70mm.

    3. Đường vận chuyển của xe cạp đất cần hạn chế tới mức thấp nhất số đoạn vòng và rẽ ngoặt, nhất là đối với đoạn đường đi có tải.

Độ dốc lớn nhất cho phép của xe cạp cho trong bảng 5.
Bảng 5



    1. Bề rộng mặt đường cửa vào và đường xuống dốc của xe cạp trong trường hợp đi một chiều phải là (m)

Dung tích thùng cạp (m3) Không nhỏ hơn
Nhỏ hơn 6m3 4,0m
Từ 8 đến 10m3 4,5m
Lớn hơn 10m3 5,5m

    1. Bề rộng tối thiểu của mặt bằng đủ để xe cạp quay vòng trở lại là (m);

Dung tích thùng cạp (m3) Không nhỏ hơn
3m3 7,0m
6m3 12,5m
8m3 14,0m
10m3 15,0m
Lớn hơn 10m3 21,0m

    1. Đường thi công phải được bảo dượng, duy tu thường xuyên, bảo đảm xe máy đi lại bình thường trong suốt quá trình thi công. Phải tưới nước chống bụi và không được để bùm nước đọng trên mặt đường.



tải về 2.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương