TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9192-2 : 2012 iso 12003-2 : 2008



tải về 281.48 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích281.48 Kb.
#23244
1   2   3

11.1.3. Nếu ROPS gắn phía sau được khẳng định có đặc tính chịu được sự giòn hóa do thời tiết lạnh, nhà chế tạo phải đưa ra các chi tiết, và phải ghi trong báo cáo. Xem Phụ lục A.

11.2. Sau các tải trọng va đập

Sau khi tác động các tải trọng va đập, các điều kiện sau đây phải được đáp ứng.

a) Không có các vết nứt gãy trong các bộ phận của kết cấu, các bộ phận lắp trên nó hoặc các bộ phận máy kéo góp phần tăng cường cho ROPS gắn phía sau, ngoại trừ theo các quy định trong c).

b) Không có các vết nứt gãy trong các mối hàn góp phần tăng cường cho ROPS gắn phía sau hoặc các bộ phận lắp của nó (hàn điểm hoặc hàn đính tạm thời được sử dụng để gắn kết các tấm thường không nằm trong yêu cầu này).

c) Những chỗ rách làm tiêu hao năng lượng trong các bộ phận bằng tôn của ROPS gắn phía sau là có thể chấp nhận được, miễn là chúng được đánh giá không làm giảm đáng kể độ chịu uốn của ROPS gắn phía sau. Các vết nứt trong các bộ phận bằng tôn do các cạnh của khối con lắc gây ra thường được bỏ qua.

d) Khi thử va đập phía bên, biến dạng đàn hồi không được vượt quá 250 mm trong mặt phẳng nằm ngang trùng với bề mặt giới hạn trên của vùng khoảng trống.



11.3. Sau khi các tải trọng tĩnh nằm ngang

Sau khi đặt các tải trọng tĩnh nằm ngang, các điều kiện sau đây phải đáp ứng.

a) Tại điểm yêu cầu đáp ứng năng lượng trong mỗi phép thử tải trọng theo phương ngang, lực phải vượt quá 0,8 Fmax.

b) Có thể yêu cầu một phép thử quá tải để xác định độ bền dư của ROPS gắn phía sau, sau khi thử tải trọng nằm ngang mà nó có thể gây ra các vết rạn nứt, vỡ hoặc cong vênh, nhằm đảm bảo đủ độ bền dư thích hợp để chống lại tai nạn lật tiềm ẩn. Thử nghiệm quá tải phải thực hiện như sau (xem Hình 12 đến Hình 14).

1) Phải thực hiện phép thử quá tải, nếu lực giảm xuống hơn 3% ứng với trên 5% của độ uốn đạt được trong khi hấp thụ năng lượng yêu cầu (xem Hình 13).

2) Phép thử quá tải phải bao gồm việc tăng liên tục tải trọng theo phương ngang với gia số 5% năng lượng yêu cầu ban đầu cho đến khi năng lượng tổng cộng bổ sung đạt 20 % (xem Hình 14).

3) Phép thử quá tải được coi là đạt yêu cầu, nếu sau khi hấp thụ 5 %, 10% hoặc 15% năng lượng bổ sung, thì lực giảm xuống dưới 3 % cho mỗi gia số 5%, và nếu lực lớn hơn 0,8 Fmax.

4) Phép thử quá tải được coi là đạt yêu cầu, nếu sau khi hấp thụ 20 % năng lượng bổ sung vào, thì lực lớn hơn 0,8 Fmax.

5) Xâm nhập vào vùng khoảng trống hoặc thiếu sự bảo vệ vùng khoảng trống được cho phép trong khi thử quá tải. Sau khi bỏ tải trọng, ROPS gắn phía sau phải không ở trong vùng khoảng trống và phải bảo vệ vùng khoảng trống.

CHÚ THÍCH:

X độ uốn

Y lực tải trọng tĩnh học



a vị trí Fa tương ứng với 0,95D

b phép thử quá tải không cần thiết khi Fa ≤ 1,03F

Hình 12 - Lực tải trọng tĩnh - Biểu đồ độ uốn, thử quá tải không cần thiết

CHÚ DẪN:


X độ uốn

Y lực tải trọng tĩnh học



a vị trí Fa tương ứng với 0,95D

b thử quá tải cần thiết khi Fa > 1,03F

c thử quá tải thực hiện thỏa mãn Fb > 0,97 F và Fb > 0,8Fmax

Hình 13 - Lực tải trọng tĩnh - Biểu đồ độ uốn, thử quá tải cần thiết

CHÚ DẪN:


X độ uốn

Y lực tải trọng tĩnh học



a vị trí Fa tương ứng với 0,95D

b thử quá tải cần thiết khi Fa > 1,03F

c cần thử quá tải thêm khi Fb < 0,97F

d cần thử quá tải thêm khi Fc < 0,97Fb

e cần thử quá tải thêm khi Fd < 0,97Fc

f thực hiện thử quá tải thỏa mãn nếu Fe > 0,8Fmax

g hư hỏng tại bất kỳ giai đoạn nào khi tải trọng giảm dưới 0,8Fmax­

Hình 14 - Lực tải trọng tĩnh - Biểu đồ độ uốn, thử quá tải liên tiếp

11.4. Thử nghiệm phá hủy bổ sung

Nếu vết rạn nứt hoặc vỡ được coi là đáng kể xuất hiện trong thử nghiệm phá hủy, thì thực hiện thử nghiệm phá hủy tương tự thứ hai, nhưng với một lực bằng 1,2Fv, phải thực hiện ngay sau thử nghiệm phá hủy gây ra các vết rạn nứt hoặc vỡ.

12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác

Trong trường hợp ROPS gắn phía sau thỏa mãn các điều kiện chấp nhận (xem Điều 11) và nó được thiết kế để sử dụng trên các kiểu máy kéo khác, thì phương pháp thử quy định trong Điều 7 không cần thực hiện với từng kiểu máy kéo, miễn là ROPS gắn phía sau và máy kéo thử nghiệm theo các điều kiện sau đây, và báo cáo thử nghiệm tham khảo báo cáo thử nghiệm trước.

a) Năng lượng yêu cầu không vượt quá 5% năng lượng tính toán cho phép thử ban đầu.

b) Phương pháp gá lắp và các bộ phận của máy kéo mà phụ kiện lắp vào nó được chế tạo phải giống nhau hoặc có độ bền tương đương.

c) Bất kỳ bộ phận hợp thành nào (ví dụ, chắn bùn, nắp đậy) có thể hỗ trợ cho ROPS gắn phía sau phải như nhau hoặc được đánh giá là tạo ra ít nhất sự hỗ trợ tương tự.

d) Vị trí và các kích thước giới hạn của ghế ngồi và vị trí tương đối của ROPS gắn phía sau máy kéo phải sao cho vùng khoảng trống phải duy trì bên trong phạm vi bảo vệ của ROPS gắn phía sau bị uốn trong tất cả các thử nghiệm.

13. Ghi nhãn

Nếu yêu cầu phải có nhãn, nó phải bền và được gắn cố định lên phần chính của ROPS gắn phía sau sao cho dễ đọc. Nhãn phải được bảo vệ tránh hư hỏng và phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) tên và địa chỉ của nhà chế tạo hoặc nhà lắp ráp ROPS gắn phía sau;

b) số nhận dạng của ROPS gắn phía sau;

c) nhãn hiệu, kiểu hoặc số loạt sản xuất của máy kéo mà ROPS gắn phía sau được thiết kế để lắp vào;

d) tham khảo tiêu chuẩn này, nêu rõ sự phù hợp với nó.

14. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin đưa ra trong Phụ lục B.


Phụ lục A

(Quy định)

Yêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS gắn phía sau ở nhiệt độ làm việc thấp

A.1. Các yêu cầu và phương pháp dưới đây dùng để quy định độ bền và tính chống giòn gãy ở nhiệt độ thấp. Các yêu cầu tối thiểu về vật liệu dưới đây phải được đáp ứng khi đánh giá sự phù hợp của kết cấu bảo vệ phòng lật ở nhiệt độ làm việc thấp ở các nước đòi hỏi bảo vệ hoạt động bổ sung này. Khả năng chống giòn gãy khi nhiệt độ thấp có thể được chứng minh bằng hoàn thành các thử nghiệm động, được quy định trong tiêu chuẩn này tại nhiệt độ -18 oC hoặc lạnh hơn. Nếu chọn phương pháp này, thì kết cấu bảo vệ và tất cả phần cứng của khung phải được làm lạnh đến - 18 oC hoặc lạnh hơn trước khi bắt đầu thử động lực học.

Ở một số nước, bắt buộc phải làm đúng theo phụ lục này, xem Bảng A.1.



Bảng A.1 - Các nước xác định sự giòn hóa do thời tiết lạnh sử dụng phương pháp mô tả trong phụ lục này là bắt buộc

Nước

Mã nước

Ca na đa

CA

Mỹ

US

A.2. Các bu lông và đai ốc sử dụng để liên kết ROPS với khung máy và liên kết các phần kết cấu của ROPS phải là loại đặc tính 8.8, 9.8 hoặc 10.9 đối với bu lông theo ISO 898-1:1999 và loại đặc tính 8, 9 hoặc 10 đối với đai ốc theo ISO 898-2:1992.

A.3. Tất cả các mối hàn điện sử dụng trong chế tạo các chi tiết và khung của kết cấu phải phù hợp với vật liệu của kết cấu bảo vệ phòng lật cho trong A.4.

A.4. Các chi tiết kết cấu bằng thép của kết cấu bảo vệ phòng lật phải được kiểm tra độ dai va đập, biểu thị yêu cầu năng lượng va đập khắc rãnh V Charpy tối thiểu như được nêu trong Bảng A.2. Các chi tiết của kết cấu mà chúng có thể được xác định theo ứng suất phẳng hay phải chịu các mức biến dạng đủ thấp, như vậy khả năng giòn gãy được loại trừ trong trường hợp trường nhiệt độ thấp, không cần thực hiện theo yêu cầu này.

CHÚ THÍCH: Thép có độ dày cán nhỏ hơn 2,5 mm và với hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,2 % được coi là đáp ứng yêu cầu.

Các chi tiết kết cấu của kết cấu bảo vệ phòng lật được làm từ vật liệu ngoài vật liệu thép phải có độ bền chịu va đập ở nhiệt độ thấp tương đương. Mẫu thử phải "theo chiều dọc" và lấy từ phôi liệu thẳng, hoặc dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu trước khi tạo hình hoặc hàn để sử dụng trong kết cấu bảo vệ phòng lật. Mẫu thử từ dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu phải được lấy ở phần giữa của mặt bên lớn nhất và không có các mối hàn.

A.5. Các thử nghiệm khắc rãnh V Charpy phải thực hiện theo quy trình trong ASTM A3705, ngoại trừ kích thước mẫu thử phải theo các kích thước cho trong Bảng A.2.

A.6. Một phương án thay thế cho phương pháp này là sử dụng thép lặng hoặc nửa lặng phải được cung cấp đặc điểm kỹ thuật.

Bảng A.2 - Yêu cầu năng lượng khắc rãnh V Charpy tối thiểu cho vật liệu của kết cấu bảo vệ phòng lật tại nhiệt độ mẫu thử là -20 °C và -30 °C

Kích thước mẫu

mm


Năng lượng hấp thụ

-30 oC

J


-20 oC

J


10 x 10a

11

27,5

10 x 9

10

25

10 x 8

9,5

24

10 x 7,5a

9,5

24

10 x 7

9

22,5

10 x 6,7

8,5

21

10 x 6

8

20

10 x 5a

7,5

19

10 x 4

7

17,5

10 x 3,3

6

15

10 x 3

6

15

10 x 2,5a

5,5

14

a Biểu thị kích thước ưu tiên. Kích thước mẫu thử phải không được nhỏ hơn kích thước ưu tiên lớn nhất mà vật liệu cho phép.

b Yêu cầu năng lượng tại nhiệt độ -20 oC bằng 2,5 lần giá trị quy định đối với nhiệt độ -30 oC. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến độ bền năng lượng va đập, ví dụ, chiều cán, giới hạn chảy, định hướng hạt và kỹ thuật hàn. Các yếu tố này phải được xem xét khi lựa chọn và sử dụng thép.


Phụ lục B

(Quy định)

Mẫu báo cáo thử nghiệm ROPS gắn phía sau

B.1. Quy định chung

Các thành phần thể hiện dưới đây, theo ISO 1000 [2].

- Tên và địa chỉ của nhà chế tạo ROPS gắn phía sau:

- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:

- Nhãn hiệu của ROPS gắn phía sau:

- Kiểu của ROPS gắn phía sau:

- Loại của kết cấu bảo vệ (buồng lái, khung, thanh bảo vệ phía sau, buồng lái có khung tích hợp, v.v…):

- Ngày và địa điểm thử.



B.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử

B.2.1. Xác định máy kéo lắp ROPS gắn phía sau cho thử nghiệm

B.2.1.1. Quy định chung

- Nhãn hiệu máy kéo: 6

- Kiểu (tên thương hiệu):

- Loại [2 bánh chủ động hoặc 4 bánh chủ động; bánh cao su hoặc bánh thép (nếu có); quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động hoặc quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động với bánh kép (nếu có)].



B.2.1.2. Số

- Số loạt sản xuất thứ nhất hoặc sản xuất mẫu:

- Số loạt sản xuất.

B.2.1.3. Các đặc điểm kỹ thuật khác (nếu có)

- Tên gọi của kiểu đối với các quốc gia khác:

- Loại bộ phận truyền động bánh răng x phạm vi:

- Bảng tốc độ (30, 40 hoặc tốc độ khác km/h):

- Chứng nhận của nhà chế tạo hoặc số loại kỹ thuật:

B.2.2. Khối lượng máy kéo

Cầu trước

kg

Cầu sau

kg

Tổng cộng

kg

- Khối lượng tham chiếu sử dụng để tính năng lượng tải trọng và lực phá hủy: kg

B.2.3. Chiều dài cơ sở/mô men quán tính của máy kéo thử

- Chiều dài cơ sở của máy kéo thử nghiệm: mm

- Mô men quán tính sử dụng để tính toán năng lượng va đập ở phía sau: kg.m2

B.2.4 Lốp thử và vết bánh




Vết bánh tối thiểu

mm


Lốp

Kích thước

mm


Đường kính

mm


Áp suất

kPa


Trước













Sau













B.2.5. Ghế ngồi của máy kéo

- Máy kéo có thể đảo vị trí lái (đảo ghế và vô lăng lái): Có/Không

- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế:

- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế tùy chọn và vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP):

(Mô tả ghế 1 và vị trí của SIP)

(Mô tả ghế 2 và vị trí của SIP)

(Mô tả ghế … và vị trí của SIP)

B.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS gắn phía sau

B.3.1. Hình ảnh từ phía bên và phía sau hiển thị chi tiết khung bao gồm cả các chắn bùn.

B.3.2. Bản vẽ phối cảnh chung của phía bên và phía sau của kết cấu bao gồm cả vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) và chi tiết của khung.

B.3.3. Mô tả tóm tắt kết cấu bảo vệ bao gồm:

- kiểu kết cấu;

- các chi tiết của khung;

- các chi tiết của lớp sơn phủ và lớp lót;

- phương tiện vào và ra.

B.3.4. Kết cấu có thể nghiêng hoặc không thể nghiêng/gập hoặc không gập.

B.3.5. Kích thước

Kích thước phải được đo khi ghế chịu tải trọng như quy định trong ISO 5353 để xác định điểm chỉ báo chỗ ngồi, và sau đó đặt vị trí như quy định trong Điều 9 để xác định vùng khoảng trống.

Khi máy kéo được trang bị các ghế tùy chọn khác nhau hoặc có đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái), thì kích thước liên quan đến các điểm chỉ báo chỗ ngồi phải được đo trong mỗi trường hợp (SIP 1, SIP 2, v.v…).

- Chiều cao của bộ phận mái che tính từ điểm chỉ báo chỗ ngồi: mm

- Chiều cao của bộ phận mái che tính từ sàn máy kéo: mm

- Bề rộng bên trong của kết cấu bảo vệ tính từ điểm chỉ báo chỗ ngồi (810 + av): mm

- Bề rộng bên trong của kết cấu bảo vệ theo chiều thẳng đứng trên điểm chỉ báo chỗ ngồi tại mức giữa của vô lăng lái: mm

- Khoảng cách từ tâm vô lăng lái đến cạnh bên phải của ROPS gắn phía sau: mm

- Khoảng cách từ tâm của vô lăng lái đến cạnh bên trái của ROPS gắn phía sau: mm

- Khoảng cách nhỏ nhất từ vành vô lăng lái đến ROPS gắn phía sau: mm

- Bề rộng của cửa:

- tại đỉnh: mm

- ở giữa: mm

- tại điểm dưới cùng: mm

- Chiều cao của cửa:

- tính từ sàn để chân: mm

- tính từ bậc lên xuống cao nhất: mm

- tính từ bậc lên xuống thấp nhất: mm

- Chiều cao toàn bộ của máy kéo khi lắp ROPS gắn phía sau: mm

- Chiều rộng toàn bộ của ROPS gắn phía sau (nếu bao gồm cả các chắn bùn, phải được nói rõ): mm

- Khoảng cách theo chiều ngang từ điểm chỉ báo chỗ ngồi đến phía sau của ROPS gắn phía sau tại độ cao cách phía trên điểm chỉ báo chỗ ngồi (810 + av): mm

- Vị trí (liên quan đến cầu sau) của phần phía trước máy kéo có khả đỡ máy kéo khi bị lật (nếu cần thiết): mm

- Khoảng cách theo chiều ngang: mm

- Khoảng cách theo chiều thẳng đứng: mm



B.3.6. Các chi tiết của vật liệu dùng để chế tạo kết cấu bảo vệ và đặc điểm kỹ thuật của thép sử dụng.

Đặc điểm kỹ thuật của thép phải theo ISO 630.

- Khung chính: (các phần - vật liệu - kích thước)

- Là thép sôi, nửa lặng, lặng?

- Thép tiêu chuẩn và tham chiếu:

- Các khung: (các phần - vật liệu - kích thước)

- Là thép sôi, nửa lặng, lặng?

- Thép tiêu chuẩn và tham chiếu:

- Lắp ráp và bu lông khung: (các phần - kích thước)

- Mái: (các phần - vật liệu - kích thước)

- Sơn phủ: (các phần - vật liệu - kích thước)

- Kính: (kiểu - loại - kích thước)



B.3.7. Các chi tiết gia cố của nhà chế tạo máy kéo trên các bộ phận nguyên bản.

B.4. Kết quả thử

B.4.1. Thử nghiệm va đập và phá hủy

B.4.1.1. Điều kiện thử nghiệm

- Các thử nghiệm va đập được thực hiện:

- phía sau bên trái/phải

- phía trước bên trái/phải

- phía bên cạnh bên trái/phải

- Khối lượng dùng để tính năng lượng va đập và lực phá hủy: kg

- Năng lượng và lực tác dụng:

- phía sau: kJ

- phía trước: kJ

- phía bên cạnh: kJ

- lực phá hủy: kN

B.4.1.2. Đo độ uốn dư sau khi thử

- Đo độ uốn dư tại điểm xa nhất của kết cấu bảo vệ sau các loạt thử nghiệm:

- Phía sau (về phía trước/về phía sau):

- bên trái: mm

- bên phải: mm

- Phía trước (về phía trước/về phía sau):

- bên trái: mm

- bên phải: mm

- Phía bên cạnh (bên trái/bên phải):

- phía trước: mm

- phía sau: mm

- Đỉnh (hướng xuống/hướng lên):

- phía sau:

- bên trái: mm

- bên phải: mm

- phía trước:

- bên trái: mm

- bên phải: mm

Sai lệch giữa tổng độ uốn tức thời và độ uốn dư khi thử va đập phía bên (độ uốn đàn hồi): mm

Công bố:

Các điều kiện chấp nhận các phép thử này liên quan đến bảo vệ vùng khoảng trống là đạt. Kết cấu này là một kết cấu bảo vệ phòng lật phù hợp với tiêu chuẩn này.

B.4.2. Thử nghiệm phá hủy và tải trọng tĩnh

B.4.2.1. Điều kiện thử nghiệm

- Tải được tác động vào:

- phía sau bên trái/phải

- phía trước bên phải/trái

- phía bên cạnh bên phải/trái

- Khối lượng sử dụng để tính năng lượng va đập và lực phá hủy: kg

- Năng lượng và lực tác dụng:

- phía sau: kJ

- phía trước: kJ

- phía bên cạnh: kJ

- lực phá hủy: kN

B.4.2.2. Đo độ uốn dư sau khi thử

- Đo độ uốn dư tại điểm xa nhất của kết cấu bảo vệ sau các loạt thử nghiệm:

- Phía sau (về phía trước/về phía sau):

- bên trái: mm

- bên phải: mm

- Phía trước (về phía trước/về phía sau):

- bên trái: mm

- bên phải: mm

- Phía bên cạnh (bên trái/bên phải):

- phía trước: mm

- phía sau: mm

- Đỉnh (hướng xuống/hướng lên):

- phía sau:

- bên trái: mm

- bên phải: mm

- phía trước:

- bên trái: mm

- bên phải: mm

Sai lệch giữa tổng độ uốn tức thời và độ uốn dư khi thử tải trọng phía bên (độ uốn đàn hồi): mm

Công bố:

Các điều kiện chấp nhận các phép thử này liên quan đến bảo vệ vùng khoảng trống là đạt. Kết cấu này là một kết cấu bảo vệ phòng lật phù hợp với tiêu chuẩn này.

B.4.2.3. Đường cong (chỉ cho thử nghiệm tĩnh học)

Phải bao gồm một bản sao các đường cong của lực/độ uốn thu được trong quá trình thử.

Nếu yêu cầu một phép thử quá tải theo chiều ngang, thì cần nêu lý do cho quá tải và phải bao gồm bản sao bổ sung các đường cong lực/độ uốn thu được trong thời gian quá tải.

B.4.3. Đặc điểm thời tiết lạnh (khả năng chịu giòn gãy)

Phương pháp sử dụng để nhận biết sự chống chịu giòn gãy tại nhiệt độ giảm:

Đặc điểm kỹ thuật của thép phải tuân theo ISO 630.

Đặc điểm kỹ thuật của thép: (tiêu chuẩn tham chiếu và liên quan)



Bảng B.1 - Máy kéo được trang bị kết cấu bảo vệ

Nhãn mác, kiểu và loại

Số bánh chủ động

Khối lượng

Có thể nghiêng

Chiều dài cơ sở

Vết bánh tối thiểu

Số tham chiếu thử nghiệm

Trước

Sau

Tổng cộng

2/4 WD

kg

kg

kg

Có/Không

mm

mm



































































































































































B.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ

- Số tham chiếu thử nghiệm theo tiêu chuẩn này:

- Bản sao của báo cáo thử nghiệm gốc tham chiếu:

- Thời gian và địa điểm thử:

- Ngày phê chuẩn:

- Số tham chiếu sửa đổi: MOD.

Chứng nhận sửa đổi trước (MOD….) còn/không còn hiệu lực.

B.5.1. Đặc điểm kỹ thuật của kết cấu bảo vệ

- Khung hoặc buồng lái:

- Nhà chế tạo:

- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:

- Nhãn mác:

- Kiểu:


- Loại:

- Số loạt sản xuất từ đó áp dụng cải tiến:



B.5.2. Tên của máy kéo có trang bị kết cấu bảo vệ

Nhãn mác và kiểu

Số bánh chủ động

Số tham chiếu




























B.5.3. Chi tiết của các cải tiến

Kể từ báo cáo thử ban đầu, các cải tiến sau được thực hiện:

…………………..

…………………..

…………………..

B.5.4. Công bố

Ảnh hưởng của các cải tiến này đến độ bền của kết cấu bảo vệ đã được kiểm tra.

Các cải tiến được xem như không ảnh hưởng đến kết quả thử ban đầu.

Báo cáo thử ban đầu do vậy được áp dụng cho kết cấu bảo vệ của máy kéo đã cải tiến.

Chịu trách nhiệm soạn thảo: _______________________, người thực hiện thử nghiệm đầu tiên, giấy chứng nhận này được lưu hành như một phụ lục của báo cáo thử nghiệm ban đầu và cùng được lưu hành.

Ký hiệu:


Ngày tháng:

Địa điểm:


THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 612:1978 (TCVN 6528:1999), Road vehicles - Dimensions of motor vehicles and towed vehicles - Term and definiditions (Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa);

[2] ISO 1000 7, Sl units and recommendations for the use of their multiples and of certain other units (Đơn vị Sl và khuyến nghị việc sử dụng các bội của chúng và một số đơn vị khác);

[3] OECD Standard Code 7, OECD standard code for the official testing of rear mounted roll-over protective structures on narrow-track wheeled agricultural and forestry tractors (Mã 7 tiêu chuẩn OECD, mã tiêu chuẩn OECD cho thử nghiệm chính thức về kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía sau trên máy kéo nông lâm nghiệp vết bánh hẹp).


MỤC LỤC

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Ký hiệu

5 Dụng cụ và thiết bị thử

5.1 Dụng cụ cho cả hai thử nghiệm động lực học và tĩnh học

5.2 Dụng cụ để thử động lực học

5.3 Các dụng cụ để thử tĩnh học

6 Chuẩn bị máy kéo

7 Phương pháp thử

7.1 Yêu cầu chung

7.2 Trình tự thử

7.3 Phương pháp thử động lực học (va đập) đối với ROPS gắn phía sau

7.4 Phương pháp thử tĩnh học đối với ROPS gắn phía sau

7.5 Phương pháp thử phá hủy theo phương thẳng đứng

7.6 Quan sát trong quá trình thử

8 Điểm chỉ báo chỗ ngồi

9 Vùng khoảng trống

10 Sai số

11 Điều kiện chấp nhận

11.1 Yêu cầu chung

11.2 Sau các tải trọng va đập

11.3 Sau các tải trọng tĩnh học nằm ngang

11.4 Thử nghiệm phá hủy bổ sung

12 Mở rộng với các kiểu máy kéo khác

13 Ghi nhãn

14 Báo cáo thử nghiệm

Phụ lục A (Quy định) Yêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS gắn phía sau ở nhiệt độ làm việc thấp

Phụ lục B (Quy định) Mẫu báo cáo thử nghiệm ROPS gắn phía sau

B.1 Quy định chung

B.2 Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử

B.3 Đặc điểm kỹ thuật của ROPS gắn phía sau

B.4 Kết quả thử

B.5 Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ



Thư mục tài liệu tham khảo

1 ISO 630 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 630-1:2011

2 Đã bị hủy và thay bằng ISO 898-1:2009.

3 Đã bị hủy và thay bằng ISO 898-2:2012

4 Cần lưu ý rằng SIP được thiết lập theo ISO 5353 với vị trí ghế ngồi ở điểm giữa của hành trình dịch chuyển, theo cả phương nằm ngang và phương thẳng đứng. SIP không dịch chuyển với ghế nhưng là điểm cố định trên máy kéo. Với mục đích tạo nên vùng khoảng trống, ghế ngồi được đặt ở vị trí sau cùng và trên cùng.

5 Tham khảo ASTM A370 được thay thế ngay sau khi có tiêu chuẩn quốc tế tương đương có thể dùng được

6 Có thể khác với tên nhà chế tạo

7 Đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 80000-1:2009, ISO 80000-1:2009 tương đương với TCVN 7870-1:2010

Каталог: docs -> download
download -> TIÊu chuẩn việt nam tcvn 5845: 1994 MÁy xay xát thóc gạo phưƠng pháp thử
download -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8714: 2011 iso 25140: 2010
download -> Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006
download -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8940: 2011
download -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9964: 2014
download -> TIÊu chuẩn ngành 10 tcn 512: 2002 VỪng hạt yêu cầu kỹ thuật và phưƠng pháp thử Phạm VI áp dụng
download -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8491-2 : 2011
download -> TỈnh thừa thiên huế
download -> MỤc lục lời nói đầu I. Phạm VI và đối tượng áp dụng II. Các chữ viết tắt, định nghĩa và khái niệm
download -> MỤc lục lời nói đầu Phạm VI và đối tượng áp dụng

tải về 281.48 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương