TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8478: 2010



tải về 233.75 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích233.75 Kb.
#18308
1   2   3

A.1.2. Lưới cấp 1

- Sai số tương đối chiều dài cạnh gốc

- Sai số tương đối cạnh yếu nhất

- Sai số khoảng góc lớn nhất trong tam giác ≤ 20’’



b. Lưới đường chuyền cấp 1

- Sai số tương đối chiều dài cạnh

- Sai số khoảng góc tuyến f ≤ 10" N: là số đỉnh đường chuyền cấp 1

A.1.3. Lưới cấp 2

- Sai số tương đối chiều dài cạnh góc

- Sai số tương đối cạnh yếu nhất

- Sai số khoảng góc lớn nhất trong tam giác  ≤ 40"

b. Lưới đường chuyền cấp 2

- Sai số tương đối chiều dài cạnh

- Sai số khoảng góc tuyến f ≤ 20" N: là số đỉnh đường chuyền cấp 2

A.2. Phạm vi ứng dụng

A.2.1. Lưới tam giác hạng 4, giải tích 1, giải tích 2: được phát triển thuận lợi trong các dạng địa hình sau:

- Khu vực có nhiều đồi, núi, nhiều triền địa hình có hình dạng kéo dài, hình tròn hoặc phân cắt nhiều.

- Khu vực tương đối bằng phẳng nhưng ít nhà dân, làng xóm thưa, không ảnh hưởng đến tầm thông tuyến của đường ngắm

A.2.2. Lưới đường chuyền hạng 4, cấp 1, cấp 2: được phát triển thuận lợi trong các dạng địa hình sau:

- Khu đông dân như khu thị tứ, thị trấn, thành phố…; Khu có nhiều làng xóm.

- Khu xây dựng các công trình xây dựng, vùng khai thác quặng thiên nhiên như mỏ đất, mỏ than…

- Dọc theo các băng kênh, băng tuyến đường, tuyến đập, đường dây, tuyến năng lượng, nhà máy …



A.3. Mật độ khống chế điểm

A.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến mật độ điểm khống chế

Mật độ điểm khống chế dày hay thưa, hạng cấp cao hay thấp phụ thuộc vào yếu tố sau:

- Độ chính xác yêu cầu thành lập tài liệu địa hình như: tỷ lệ bình đồ, độ chính xác xác định tim tuyến công trình, cấp địa hình khu vực khảo sát.

- Hình dạng khu dự án: kéo dài hay tập trung, phân bổ qua các hình thái địa vật khác nhau như Thị tứ, Thị trấn, Thành phố, Khu công nghiệp …

- Độ chính xác do công tác thiết kế, thi công yêu cầu như: độ dốc của kênh thay đổi, công trình là đập đất hay đập bê tông, cấp công trình xây dựng …

A.3.2. Quy định về mật độ điểm khống chế

A.3.2.1. Lưới giải tích: tam giác hạng 4, giải tích 1, giải tích 2

- Trường hợp chung: với địa hình cấp 3, đo vẽ bình đồ 1/5.000, trung bình 5 km²/1 điểm hạng 4, 2 km²/1 điểm giải tích 1 và 1 km²/1 điểm giải tích 2.

- Trường hợp áp dụng:

+ Khi địa hình phức tạp, cấp địa hình là cấp 4,5,6 thì mật độ tăng lên 1,2 : 1,5 lần. Ví dụ: đo vẽ bình đồ 1/5.000, địa hình cấp 4 bình quân 5 km²/1,2 = 4 km²/1 điểm hạng 4…

+ Khi tỷ lệ bình đồ lớn hơn như tỷ lệ 1/2.000, 1/1.000 thì mật độ tăng lên 1,2 : 1,5 lần. Ví dụ: Khi tỷ lệ bình đồ 1/2.000, mật độ điểm giải tích 1 là 2 km²/1,2 = 1,6 km²/1 điểm…

+ Khi địa hình đơn giản, cấp 2, cấp 1 thì mật độ thưa hơn 1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ: đo bình đồ 1/5.000 mật độ điểm là 5 km² x 1,2 = 6 km²/1 điểm hạng 4 khi địa hình cấp 2, 5 km² x 1,5 = 7,5 km²/1 điểm hạng 4 khi địa hình cấp 1…

+ Khi tỷ lệ bình đồ nhỏ hơn, chẳng hạn 1/10.000, 1/25.000 thì mật độ điểm khống chế thưa hơn từ 1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ: tỷ lệ 1/10.000, 6 km²/1 điểm hạng 4, tỷ lệ 1/25.000, 7,5 km²/1 điểm hạng 4.

A.3.2.2. Lưới đường chuyền: Đường chuyền hạng 4, cấp 1, cấp 2

- Trường hợp chung: địa hình cấp 3, đo vẽ bình đồ 1/5.000 trung bình 2 km²/1 điểm đường chuyền hạng 4, 0,5 km²/1 điểm đường chuyền cấp 1, 0,3 km²/1 điểm đường chuyền cấp 2.

- Trường hợp áp dụng

+ Khi địa hình có cấp 4, 5, 6 mật độ dày hơn 1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ: địa hình cấp 4 với bình đồ 1/5.000, 1,6 km²/1 điểm hạng 4, 0,4 km²/1 điểm đường chuyền cấp 1, 0,2 5 km²/1 điểm đường chuyền cấp 2.

+ Khi tỷ lệ lớn 1/2.000, 1.1.000, mật độ tăng dày hơn 1,2 ÷ 1,5 lần.

+ Khi địa hình thấp hơn ở cấp 1, cấp 2, mật độ điểm khống chế thưa hơn 1,2 ÷ 1,5 lần.

+ Khi tỷ lệ bình đồ được lập nhỏ hơn như 1/10.000, 1/25.000 thì mật độ điểm khống chế thưa hơn 1,2 ÷ 1,5 lần.

A.3.2.3. Mật độ chung: Tính chung cho tổng số điểm khống chế từ cấp 2, cấp 1 và hạng 4 trên 1 km2 bình đồ.

- Địa hình cấp 3 theo quy phạm hiện hành, để đảm bảo độ chính xác thì:

+ Bình đồ 1/5000 trung bình phải có từ 4 đến 5 điểm khống chế các loại trên 1 km2 bình đồ

+ Bình đồ 1/2000 trung bình phải có từ 5 đến 8 điểm khống chế các loại trên 1 km2 bình đồ

+ Bình đồ 1/1000, 1/500, 1/200 trung bình phải có từ 8 đến 12 điểm khống chế các loại trên 1 km2 bình đồ

- Địa hình cấp 4, cấp 5, cấp 6 số điểm khống chế tăng từ 1.2, 1.4 và 1.5 lần.

- Địa hình cấp 1, cấp 2 số điểm khống chế giảm từ 1.2 đến 1.3 lần.
PHỤ LỤC B

(Quy định)



Độ chính xác, phạm vi ứng dụng và mật độ khống chế cao độ

B.1. Độ chính xác

B.1.1. Thủy chuẩn hạng 3

- Khoảng cách đọc từ máy đến mia D ≤ 60m

- Sai số khép cao độ của tuyến h ≤  10m

Với L: chiều dài tuyến thủy chuẩn tính bằng km



B.1.2. Thủy chuẩn hạng 4

- Khoảng cách đọc từ máy đến mia D ≤ 100m

- Sai số khép cao độ của tuyến h ≤  20m

B.1.3. Thủy chuẩn kỹ thuật

- Khoảng cách đọc từ máy đến mia D ≤ 150m

- Sai số khép cao độ của tuyến h ≤  50m

B.2. Phạm vi áp dụng

B.2.1. Lưới thủy chuẩn hạng 3

Khống chế cao độ cho các công trình thủy lợi, thủy điện khi có diện tích F ≥ 20 km2 hoặc công trình đầu mối cấp III trở lên, hoặc các tuyến kênh có độ dốc i ≤ 1/10.000.



B.2.2. Lưới thủy chuẩn hạng 4

Khống chế cao độ cho các điểm khống chế mặt bằng hạng 4, cấp 1, cấp 2 ở vùng bằng phẳng (α < 60), cao độ các điểm vết lũ, xác định tim tuyến công trình đầu mối từ cấp IV trở xuống, tim tuyến kênh có độ dốc 1/10.000 < i < 1/5.000, tim tuyến năng lượng, nhà máy điện….



B.2.3. Lưới thủy chuẩn kỹ thuật

Khống chế cao độ các trạm đặt máy đo vẽ bình đồ, mặt cắt, xác định cao độ các điểm khoan đào, cao độ các điểm cắt dọc tuyến đập, tuyến kênh chính.



B.3. Mật độ khống chế lưới cao độ

- Trường hợp chung: với địa hình cấp 3, bình quân 3 km2 khu vực công trình có 1 km chiều dài thủy chuẩn hạng 3, 2 km2 có 1km chiều dài thủy chuẩn hạng 4 và 1km2 có 1 km chiều dài thủy chuẩn kỹ thuật.

- Trường hợp áp dụng:

+ Khi cấp địa hình phức tạp như cấp 4, 5, 6 số km thủy chuẩn các loại đều có mật độ dày hơn 1,2 ÷ 1,5 lần. Ví dụ: khi địa hình cấp 4, thì trung bình 3 km2 có 1,2 km ÷ 1,5 km thủy chuẩn hạng 3, 2 km2 có 1,2 km ÷ 1,5 km thủy chuẩn hạng 4 và 1 km2 có 1,2 km ÷ 1,5 km thủy chuẩn kỹ thuật.

+ Khi cấp địa hình giảm xuống còn cấp 1, cấp 2 thì khối lượng đo các cấp thủy chuẩn cũng giảm xuống 1,2 ÷ 1,5 lần.

+ Chiều dài tuyến thủy chuẩn hạng III bằng chiều dài từ điểm hạng II, I quốc gia đến đầu mối công trình cấp III trở lên và bằng chiều dài tuyến kênh có độ dốc i ≤ 1/10.000.

+ Chiều dài tuyến thủy chuẩn hạng 4 bằng chiều dài từ điểm quốc gia hạng III, II, I đến đầu mối công trình cấp 4 trở xuống và bằng chiều dài tuyến kênh có độ dốc 1/5.000 ≥ i > 1/10.000.

+ Chiều dài tuyến thủy chuẩn kỹ thuật bằng chiều dài tuyến đo từ các điểm hạng 4 đến các điểm trạm máy.


PHỤ LỤC C

(Quy định)



Nội dung và mật độ điểm trên các mặt cắt dọc, ngang công trình

C.1. Cắt dọc

C.1.1. Nội dung thể hiện

- Thể hiện đầy đủ sự biến đổi địa hình, kích thước các địa vật của các công trình có trên tuyến cắt dọc, cụ thể:

+ Với cắt dọc tuyến đập, thể hiện đầy đủ những biến đổi bề mặt địa hình. Cắt dọc tuyến đập cũ phải thêm ghi chú và thể hiện đầy đủ kích thước tuyến của các hạng mục (nếu có) như đập tràn, cống lấy nước, cửa lấy nước.

+ Với cắt dọc các tuyến kênh mới xây xong thì chỉ vẽ 1 đường theo tim tuyến, với kênh cũ phải vẽ 3 đường là: bờ phải, bờ trái và đáy kênh, nếu có nước thì phải vẽ thêm đường mép nước. Kênh cũ phải thể hiện chi tiết kích thước và hình dáng các công trình trên kênh như Xi phông, cầu máng, bậc nước, cống điều tiết, tràn vào, tràn ra, các cống lấy nước của Kênh nhánh, Kênh vượt cấp... với tuyến đường cũ chỉ vẽ một đường theo tim và biểu diễn đầy đủ kích thước, vị trí các công trình trên đường…

- Ghi chú tọa độ các điểm đặc trưng: Điểm đầu, các điểm ngoặt và điểm cuối kênh và các công trình, trị số ghi đến cm.

C.1.2. Mật độ các điểm trên cắt dọc.

Mật độ các điểm trên mặt cắt phụ thuộc vào tỷ lệ đo vẽ cắt dọc và độ dốc địa hình trên tuyến cắt dọc, theo các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế mật độ quy định như sau:

- Tỷ lệ mặt cắt 1/10.000, khoảng cách 100÷150m/1 điểm cao độ mặt cắt với địa hình có độ dốc 2o <  ≤ 6o. Nếu  > 6o thì khoảng cách rút ngắn dưới 100 m theo sự biến đổi địa hình. Nếu  ≤ 2o khoảng cách có thể kéo dài từ 150 ÷ 200 m/1 điểm.

- Tỷ lệ mặt cắt 1/5.000, khoảng cách từ 50 ÷ 70 m/1điểm khi 2o <  ≤ 6o Nếu  > 6o thì khoảng cách rút ngắn dưới 50 m theo sự biến đổi địa hình. Nếu  ≤ 2o, khoảng cách có thể kéo dài đến 100/1 điểm.

- Tỷ lệ mặt cắt 1/2.000 khoảng cách từ 20 ÷ 30/1 điểm khi 2o <  ≤ 6o Nếu  > 6o thì khoảng cách rút ngắn ≤ 20 m. Nếu  ≤ 2o, khoảng cách có thể kéo dài đến 30 ÷ 40 m/1 điểm.

- Tỷ lệ mặt cắt 1/500 khoảng cách từ 5 ÷ 10 m/1 điểm với giới hạn  ≤ 6o. Nếu  > 6o thì khoảng cách ≤ 5 m/1 điểm.

- Tỷ lệ mặt cắt 1/200 khoảng cách từ 2 ÷ 4 m với mọi độ dốc. Khi có đột biến địa hình có thể lấy dày hơn theo các điểm đặc trưng thay đổi địa hình nhằm biểu diễn sự thay đổi liên tục của địa hình.

C.2. Cắt ngang

C.2.1. Nội dung thể hiện

- Cắt ngang vẽ theo phương vuông góc với tuyến cắt dọc hoặc hợp với tuyến cắt dọc một góc nào đó theo quy định của thiết kế (tại điểm ngoặt vẽ theo đường phân giác của góc ngoặt) hoặc do yếu tố hình học yêu cầu để đảm bảo độ chính xác.

- Cắt ngang phải thể hiện đầy đủ sự biến đổi địa hình và phải có điểm chung với cắt dọc theo giao tuyến tại tim tuyến.

- Cắt ngang phải vẽ theo chiều quy phạm quy định, cụ thể: Nếu theo dòng chảy (kênh, suối, đường ống…) phải vẽ từ trái sang phải. Nếu theo tuyến đập, phải vẽ từ thượng lưu xuống hạ lưu, nếu theo tuyến đường phải vẽ từ trái sang phải theo hướng phát triển của đường…



C.2.2. Mật độ

- Phạm vi bao quát cắt ngang ngắn, nên quy định chung là mật độ trung bình 1 cm ÷ 1,5 cm theo tỷ lệ bản vẽ cắt ngang có một điểm cao độ. Ví dụ tỷ lệ 1/200, khoảng cách 2 ÷ 3 m/1 điểm cắt ngang…

- Cắt ngang các kênh cũ, đường, suối, nếu kích thước đáy kênh, mặt đường hoặc đáy suối nhỏ hơn khoảng cách quy định ở trên cũng phải biểu diễn ít nhất 3 điểm để thể hiện đầy đủ địa hình đáy kênh, mặt đường và lòng suối.
PHỤ LỤC D

(Quy định)



Độ chính xác và phạm vi áp dụng các loại tỷ lệ bình đồ địa hình trong các công trình thủy lợi

D.1. Độ chính xác các loại bình đồ địa hình

- Các loại bình đồ địa hình trong các giai đoạn thiết kế của dự án công trình thủy lợi, thủy điện có tỷ lệ từ 1/10.000 ÷ 1/200.

Sai số giới hạn vị trí của lưới khống chế đo vẽ sau khi bình sai so với điểm lưới cơ sở gần nhất không vượt quá 0,2 mm ở vùng quang đãng, 0,3 mm ở vùng rậm rạp theo tỷ lệ bình độ. Ví dụ nếu tỷ lệ bình đồ 1/2000, sai số cho phép 0,2 x 2.000 = 400 mm = 0,4 m.

- Sai số giới hạn của điểm khống chế cao độ phục vụ đo vẽ, sau khi bình sai so với điểm khống chế cao độ gần nhất không vượt quá 1/5h ở vùng đồng bằng. 1/4h ở vùng trung du, núi thấp, 1/3h ở vùng núi, núi cao (h là khoảng cao đều đường bình độ). Ví dụ khoảng cao đều h = 1,0 m thì sai số là 0,2 m ở vùng đồng bằng, 0,33 m ở vùng núi

- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng các địa vật cố định, so với điểm lưới đo vẽ gần nhất không quá 0,5 mm ở vùng đồng bằng, 0,7 mm ở vùng núi theo tỷ lệ bình đồ. Trong thành phố, khu công nghiệp, sai số tương quan giữa các địa vật ≤ 0,4 mm theo tỷ lệ bình đồ.

- Sai số trung phương đo vẽ dáng đất địa hình (sai số cao độ) thống kê ở bảng sau, phụ thuộc vào độ dốc địa hình (). Nếu số lượng điểm kiểm tra có sai số vượt bảng dưới đây 2 lần ≤ 10% tổng số điểm kiểm tra coi như đạt yêu cầu.



Bảng D.1 – Sai số trung phương đo vẽ dáng đất

Độ dốc địa hình

Sai số trung phương đo vẽ dáng đất tính theo khoảng cao đều bình độ (h)



1:500

1:1000

1:2000

1:5000

Từ 0o ÷ 2o

1/4

1/4

1/4

1/4

Từ 2o ÷ 6o

1/3

1/3

1/3

1/3

Từ 6o ÷ 15o

1/3

1/3

1/2

1/2

≥ 15o




1/2

1/2

1/2

D.2. Phạm vi ứng dụng

Bình đồ 1/10.000, 1/5.000 đo vẽ cho lòng hồ và khu lưới.

- Bình đồ 1/2.000, 1/1.000 đo vẽ cho lòng hồ nhỏ, khu lưới nhỏ, khu đầu mối, băng kênh, băng đường, các mỏ vật liệu xây dựng …

- Bình đồ 1/500, 1/200 đo vẽ cho vùng tuyến đập quy mô nhỏ, các vị trí công trình trên kênh, đường, tuyến đường ống, nhà máy.


PHỤ LỤC E

(Quy định)



Các phương pháp và độ chính xác xác định cao, tọa độ các hố khoan, đào, các điểm vết lũ, điểm lộ…

E.1. Các phương pháp xác định cao, tọa độ các hố khoan, đào, vết lũ v.v…

Xác định cao, tọa độ các hố khoan, đào được tiến hành qua 2 bước:

+ Bước 1: Từ vị trí yêu cầu xác định của các hố khoan, đào do CNĐC thiết kế trên các loại bình đồ khu dự án, đơn vị khảo sát địa hình xác định ra ngoài thực địa, đóng cọc, ghi rõ tên các hố khoan đào.

+ Bước 2: Sau khi khoan, đào xong, xác định vị trí thực tế khoan, đào ngoài thực địa, chuyển vào bình đồ theo tên hố đã quy định.

- Xác định các vết lũ do CNTV yêu cầu và xác định vị trí ngoài thực địa, sau đó thể hiện lên bình đồ và mặt cắt gần nhất.

- Các phương pháp xác định bao gồm:

+ Bằng các tuyến đường chuyền kinh vĩ đơn hoặc khép kín.

+ Bằng giao hội giải tích, giao hội thuận nghịch và bên cạnh

+ Bằng phương pháp tọa độ cực có khép kín hướng gốc hoặc khép tọa độ.

E.2. Độ chính xác

- Độ chính xác phải đảm bảo ∆x = ∆y = ∆z ≤ 0,1 m đối với hố khoan, đào, điểm lô

- Điểm chính xác phải đạt ∆x = ∆y ≤ 0,1 m, ∆h ≤ 0,05 m đối với vết lũ
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009

[2] 14 TCN 171:2006, Thành phần nội dung lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án của thủy lợi.

[3] TCXDVN 309:2004, Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung.

[4] TCXDVN 364:2006, Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công trình

[5] 14 TCN 141:2005, Quy phạm đo vẽ bình độ và mặt cắt các công trình thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

[6] 14 TCN 22:2000, Quy phạm xây dựng lưới khống chế mặt bằng cơ sở - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

[7] 14 TCN 102:2000, Quy phạm xây dựng lưới khống chế độ cao cơ sở - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

[8] 96 TCN 42 – 90, Qui phạm Đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 (phần ngoài trời) và 96 TCN 43-90, Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10.000 và 1/25.000 (phần trong nhà) – Tổng cục Địa chính nay thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

[9] 96 TCN 44 – 90, Quy phạm hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 – 1/25.000 – 1/50.000 của Cục đo đạc, bản đồ Tổng cục Địa chính nay thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

[10] Quy phạm tam giác Nhà nước hạng I, II, III, IV của Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước xuất bản 1976.

[11] Quy phạm xây dựng lưới cao độ Nhà nước hạng I, II, III và IV của Tổng cục Địa chính, xuất bản 1990, thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.



[12] Quy phạm xây dựng lưới đường chuyền quốc gia hạng I, II, III, IV của Tổng cục Địa chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
MỤC LỤC




Lời nói đầu

1

Phạm vi áp dụng

2

Tài liệu viện dẫn

3

Thuật ngữ và định nghĩa

4

Nguyên tắc chung

5

Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình giai đoạn báo cáo đầu tư (Báo cáo tiền khả thi)

6

Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo khả thi)

7

Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình giai đoạn thiết kế kỹ thuật

8

Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình giai đoạn bản vẽ thi công

9

Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong lập báo cáo kinh tế kỹ thuật

Phụ lục A

Độ chính xác, phạm vi ứng dụng và mật độ điểm khống chế mặt bằng (Quy định)

Phụ lục B

Độ chính xác, phạm vi ứng dụng và mật độ khống chế cao độ (Quy định)

Phụ lục C

Nội dung và mật độ điểm trên các mặt cắt dọc, ngang công trình (Quy định)

Phụ lục D

Độ chính xác và phạm vi áp dụng các loại tỷ lệ bình đồ địa hình trong các công trình thủy lợi (Quy định)

Phụ lục E

Các phương pháp và độ chính xác xác định cao, tọa độ các hố khoan đào, các điểm vết lũ, điểm lộ … (Quy định)




Thư mục tài liệu tham khảo


tải về 233.75 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương