TIÊu chuẩn ngành 14tcn 114: 2001


Những điều cần lưu ý khi sử dụng phụ gia



tải về 327.18 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích327.18 Kb.
#3660
1   2   3   4

5.4. Những điều cần lưu ý khi sử dụng phụ gia

Phụ gia không thể khắc phục được toàn bộ những nhược điểm do thiết kế thành phần bê tông và do thi công bê tông như thành phần không hợp lý, cân đong vật liệu không chính xác và thi công bê tông kém đặc chắc. Vì vậy trước hết phải làm tốt việc thiết kế và thi công bê tông, sau đó dùng phụ gia để cải thiện một số tính năng cần thiết của bê tông. Mỗi loại phụ gia thường chỉ cải thiện chủ yếu một tính chất nào đó của bê tông. Cũng có những phụ gia tổng hợp cải thiện một vài tính chất của bê tông. Tuy nhiên có phụ gia có thể cải thiện một tính chất, nhưng lại ảnh hưởng không tốt đến một vài tính chất khác của bê tông mà chúng ta không mong muốn. Vì vậy phải tìm hiểu kỹ các tính năng của phụ gia để có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn và sử dụng chúng. Khi cần thiết, phải thông qua các thí nghiệm cụ thể để có thông tin chính xác.

Hiện nay trên thị trường có bán nhiều phụ gia sản xuất trong nước và phụ gia nước ngoài có tính năng tương tự và chất lượng tương đương. Trong trường hợp đó nên nghiên cứu sử dụng phụ gia nội, nếu qua thí nghiệm thấy đạt yêu cầu chất lượng vì giá thành thường rẻ hơn nhiều so với phụ gia ngoại.

Khi muốn pha phụ gia khoáng vào bê tông, cần phải biết (thông qua giấy chứng nhận xi măng của nhà máy) trong xi măng đã pha phụ gia khoáng chưa và nếu có thì tỷ lệ phụ gia đã pha là bao nhiêu. Trên cơ sở đó sẽ quyết định tỷ lệ pha thêm phụ gia khoáng vào bê tông để tổng lượng phụ gia khoáng không vượt qúa tỉ lệ cho phép trong xi măng (xem hướng dẫn sử dụng xi măng). Nếu pha quá nhiều phụ gia khoáng thì cường độ và độ chống thấm nước của bê tông sẽ giảm đi.

Đối với những công trình quan trọng, trước khi dùng phụ gia (bất kỳ là phụ gia nội hay ngoại), phải kiểm tra lại các chứng nhận pháp lý của phụ gia, đồng thời phải thí nghiệm kiểm tra những phẩm chất và tác dụng của nó lên xi măng và bê tông sẽ dùng, qua đó xác định tỷ lệ phụ gia thích hợp. Ngoài ra trong thời gian bảo quản và sử dụng, nếu có nghi ngờ, cần lấy mẫu kiểm tra thêm về sự thay đổi mầu sắc, mùi, tỷ trọng, độ lắng đọng và tác dụng của phụ gia lên các tính chất mong muốn của bê tông. Nếu có khác biệt quá nhiều, so với thông báo kỹ thuật của nhà sản xuất và đăng ký chất lượng sản phẩm của phụ gia đó, phải liên hệ với nhà sản xuất để giải quyết.

Việc bảo quản và sử dụng phụ gia phải tuân thủ theo các hướng dẫn của nhà sản xuất, tỉ lệ pha trộn cụ thể nên dựa vào thí nghiệm và phải đảm bảo cân đong chính xác khi pha trộn, đặc biệt đối với các phụ gia có tỷ lệ pha trộn rất nhỏ, việc sai xót nhiều về liều lượng có thể gây ra những hậu quả bất lợi cho bê tông.

Thông thường trong bê tông dùng một phụ gia, nhưng cũng có khi dùng nhiều hơn một phụ gia để kết hợp cải thiện nhiều tính chất của bê tông, như dùng phụ gia giảm nước kết hợp với phụ gia khoáng hoạt tính trong bê tông khối lớn, phụ gia giảm nước với phụ gia cuốn khí ... . Khi đó cần thí nghiệm cẩn thận để xác định tỷ lệ pha trộn của các phụ gia và cách pha trộn sao cho phát huy được hiệu quả tổng hợp của các loại phụ gia dùng.

Tác dụng của phụ gia đối với bê tông cũng như với vữa, vì vữa có thể được coi là bê tông không có cốt liệu lớn, nhưng mức độ tác dụng cũng như tỉ lệ pha trộn có thể khác nhau, do đó phải thí nghiệm cụ thể trên vữa trước khi dùng. Ngay cả đối với bê tông khi sử dụng các loại xi măng khác nhau thì tỷ lệ pha trộn phụ gia cũng sẽ khác nhau.

 

Phụ lục A

THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA


STT

Thuật ngữ

Định nghĩa

 


1

2

3

1.

1.1

1.1.1

 

 



 

1.1.2

 

 



 

1.1.3

 

 



 

1.1.4

 

 



1.1.5

 

1.1.6

 

 

1.1.7



 

Ximăng

Các loại xi măng

Xi măng poóclăng

 

 



 

Xi măng poóclăng puzơlan

 

 



Xi măng poóclăng xỉ

 

 



Xi măng poóclăng trắng

 

Xi măng ít toả nhiệt



Xi măng bền sunfat

 

Xi măng poóclăng hỗn hợp

 

 

 



 

 

- Chất kết dính thủy lực được sản xuất bằng cách nghiền clanhke poóclăng với thạch cao và có thể thêm một phàn phụ gia khoáng, có khả năng đóng rắn và bền vững trong nước.



- Chất kết dính thủy lực được sản xuất bằng cách nghiền hỗn hợp clanhke poóclăng với khoáng puzơlan hoạt tính và thạch cao, hoặc trộn lẫn xi măng poóclăng với bột puzơlan nghiền mịn theo một tỉ lệ nhất định.

- Chất kết dính thủy lực được sản xuất bằng cách nghiền hỗn hợp clanhke poóclăng với xỉ hoạt tính và thạch cao, hoặc trộn lẫn xi măng poóclăng với bột xỉ hoạt tính nghiền mịn theo một tỉ lệ nhất định.

- Xi măng poóclăng khi thủy hoá cho ta hồ màu trắng, được sản xuất từ clanhke có chứa ít sắt và được nung luyện trong môi trường nhỏ lửa.

- Xi măng poóclăng có lượng nhiệt toả ra trong quá trình đóng rắn ít hơn so với xi măng thông thường.

- Xi măng poóclăng với hàm lượng C3A thấp, có khả năng hạn chế tác động của các hợp chất chứa sunfat trong môi trường sử dụng đối với bê tông.

- Chất kết dính thủy lực được sản xuất bằng cách nghiền hỗn hợp clanhke poóclăng với một lượng phụ gia khoáng (bao gồm cả phụ gia khoáng và phụ gia khoáng hoạt tính).

 


 

1

2

3

2.

 

 



2.1

 

 



 

 

2.2

 

2.3

2.4

 

 



2.5

 

2.6

 

2.7

 

2.8

 

 

2.9



 

 

 



 

2.10

 

2.11

 

 


Các tính chất cơ lý hoá của xi măng

Độ mịn

 

 



 

 

Quá trình ninh kết (đông kết)



Quá trình đóng rắn

Tính ổn định thể tích

 

Độ toả nhiệt khi thủy hoá



Độ co của hồ xi măng

Độ nở của hồ xi măng

Cường độ nén

 

 



Mác xi măng

 

 



 

 

Thành phần hoá

 

Thành phần khoáng

 


 

 

 



- Đại lượng đặc chưng cho mức độ nghiền mịn của xi măng. Là tỉ số giữa khối lượng xi măng còn lại trên sàng 0,08, sau khi sàng so với khối lượng mẫu thử. Đơn vị tính là % - Hoặc là tổng diện tích bề mặt các hạt trong 1 gram xi măng (còn gọi là tỉ diện). Đơn vị tính là cm2/g.

- Thời kỳ hồ xi măng cho cường độ ban đầu.

 

- Thời kỳ hồ xi măng phát triển cường độ.



- Giới hạn độ nở của hồ xi măng đóng rắn trong khuôn tiêu chuẩn Lơsatơlie sau 24 giờ trong điều kiện tiêu chuẩn.

- Lượng nhiệt toả ra khi thủy hoá 1g xi măng. Đơn vị tính là cal/g.

- Mức độ hồ xi măng bị giảm thể tích trong quá trình đóng rắn.

- Mức độ hồ xi măng nở thể tích trong quá trình đóng rắn.

- Chỉ số cường độ khi nén vỡ mẫu tiêu chuẩn xi măng - cát ở tuổi nhất định. Đơn vị tính MPa, daN/cm2, kG/cm2 hoặc N/mm2.

- Đại lượng qui ước biểu thị giá trị cường độ chịu nén của mẫu tiêu chuẩn xi măng - cát 4x4x16 cm ở tuổi 28 ngày đêm đóng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Mác xi măng khong có thứ nguyên. Lấy tròn số theo giá trị cường độ nén.

- Tỉ lệ phần trăm các oxit kim loại và thành phần khác cấu thành xi măng ( như CaO; Al2O3 ; SiO2 ; MgO …).

- Tỉ lệ phần trăm các khoáng chủ yếu cấu thành clanhke xi măng ( C3S ; C2S ; C3A ; C4AF ).



 

1

2

3

3.

3.1

 

3.2

 

3.3

 

3.4

 

 

 



 

3.5

 

3.6

 

3.7

 

3.8

 

3.9

 

3.10

 

 

 



3.11

 

3.12

 

 


Phụ gia

Phụ gia đóng rắn nhanh

Phụ gia đóng rắn chậm

Phụ gia dẻo hoá

 

Phụ gia dẻo hoá cao (Phụ gia siêu dẻo)

 

 

Phụ gia dẻo hoá đóng rắn nhanh



Phụ gia dẻo hoá đóng rắn chậm

Phụ gia siêu dẻo chậm đóng rắn

Phụ gia nở

 

Phụ gia cuốn khí

 

Phụ gia khoáng hoạt tính

 

 



Phụ gia hỗn hợp

 

Phụ gia chống thấm

 


 

- Phụ gia có tác dụng tăng nhanh quá trình ninh kết (đông kết) và quá trình đóng rắn ban đầu của bê tông.

- Phụ gia làm chậm quá trình ninh kết và đóng rắn của bê tông.

- Phụ gia có tác dụng làm tăng độ dẻo của hỗn hợp bê tông tươi.

- Phụ gia dẻo hoá có tác dụng làm giảm một phần khá lớn lượng nước yêu cầu trong điều kiện giữ nguyên độ sụt, mà không kéo dài thời gian ninh kết và không kéo thêm không khi vào hỗn hợp bê tông. (Lượng nước giảm ở đây thường không nhỏ hơn 12%).

- Phụ gia có tác dụng vừa giảm lượng nước trộn vừa tăng quá trình ninh kết và đóng rắn của bê tông.

- Phụ gia có tác dụng vừa giảm lượng nước trộn vừa làm chậm quá trình ninh kết của bê tông.

- Phụ gia có tác dụng vừa giảm lượng nước trộn ( 12% vừa làm chậm quá trình ninh kết của bê tông.

- Phụ gia có tác dụng làm tăng hoặc không giảm thể tích bê tông trong quá trình đóng rắn.

- Phụ gia có tác dụng lôi cuốn thêm không khí vào hỗn hợp bê tông hoặc vữa trong quá trình trộn.

- Các khoáng tự nhiên hoặc nhân tạo có hoạt tính được nghiền mịn dùng làm phụ gia để cải thiện tính chất của bê tông hoặc dùng pha chế trong quá trình sản xuất xi măng.

- Phụ gia được chế biến từ các phụ gia khác nhau và có khả năng điều chỉnh một số tính chất của bê tông.

- Là các phụ gia hoá học và khoáng khi đưa vào trong bê tông sẽ làm tăng khả năng chống thấm nước của bê tông.


 

Phụ lục B

CÁC TIÊU CHUẨN TRÍCH DẪN CÓ LIÊN QUAN

B.1. Tiêu chuẩn về xi măng


  •  TCVN 5439 - 1991: Xi măng- Phân loại, ASTM C 150 - 1994.

  •  TCVN 6069 - 1995: Xi măng pooclăng ít toả nhiệt - Yêu cầu kỹ thuật.

  •  TCVN 4031 - 1985: Xi măng - Phương pháp xác định độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết và tính ổn định thể tích, .ASTM C 187-87 [AASHTO T 131-85 (1990)] hoặc BS 1881 khi có yêu cầu dùng tiêu chuẩn Mỹ và Anh.

  •  TCVN 4032 - 1885 : Xi măng - Phương pháp xác định độ bền uốn và nén, hoặc TCVN 6017 - 1995 [ISO 679 - 89 (E)] : Xi măng - Phương pháp thử xác định độ bền, hoặc ASTM C 109 -88 (AASHTO T 106-90), hoặc BS 1881 khi có yêu cầu dùng tiêu chuẩn của Mỹ hoặc Anh hoặc ISO.

  •  TCVN 6070 -1995 : Xi măng -Phương pháp xác định nhiệt thủy hoá.

  •  TCVN 4030 - 1985 : Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn, hoặc ASTM C 184 -83 (hoặc AASHTO T 128 -86).

  •  TCVN 6068 - 1995 : Xi măng pooclăng bền sunfat - Phương pháp xác định độ nở sunfat.

  •  14 TCN 63 ( 73 - 2001 : Bê tông thủy công và các vật liệu làm bê tông thủy công - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

  •  14TCN 89 - 2001 : Vữa thủy công - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

  •  TCVN 4453 - 1995 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Qui phạm thi công và nghiệm thu

  •  QPTL - D6 - 78 : Qui phạm kỹ thuật thi công và nghiệm thu các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép công trình thủy lợi

 

B.2. Các tiêu chuẩn về phụ gia



  •  14 TCN 103 ( 109 - 1999 : Phụ gia cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

  •  ASTM C 494 : Phụ gia hoá học cho bê tông - Yêu cầu kỹ thuật

 

Phụ lục C

CÁC LOẠI XI MĂNG HIỆN ĐANG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM

C.1. Xi măng Poóclăng ( Portland cement ) viết tắt là PC được sản xuất ở nước ta phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2682 - 1999. Theo tiêu chuẩn này, PC được sản xuất bằng cách nghiền mịn clanhke với một lượng thạch cao thích hợp không pha phụ gia khoáng.

C.2. Xi măng Poóclăng hỗn hợp ( Portland cement blended ) viết tắt là PCB được sản xuất ở nước ta phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2620 - 1997. Theo tiêu chuẩn này, PCB được sản xuất bằng cách nghiền clanhke xi măng với một lượng phụ gia khoáng tới 40% (trong đó lượng phụ gia hoạt tính không quá 20%) trọng lượng xi măng và một lượng thạch cao thích hợp. Xi măng PCB hiện đang được sản xuất có mác 30 được ký hiệu PCB 30.

C.3. Xi măng Poóclăng bền sunfat (Sulfate Resisting Portland) viết tắt là PCS được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6067 - 1995. Theo tiêu chuẩn này PCS được phân ra làm 2 nhóm : Bền sunfat thường và bền sunfat cao với 2 mác 30 và 40.

Hiện nay nước ta sản xuất xi măng bền sunfat cao chứa bari (High Sulfate Resisting Cement) viết tắt là PCHS chứa khoảng 1 - 6% BaO dưới dạng B2S, BA, B6A2F v.v... Khi đóng rắn trong môi trường chứa SO42- (nước biển, nước lợ, nước sunfat), độ bền nén và chống thấm của bê tông tăng lên nhờ sự lèn chặt cấu trúc bởi BaSO4.

Một loại xi măng bền sunfat khác là xi măng bền sunfat HAPI cũng đang được sản xuất. Đây là một loại xi măng Poóclăng xỉ bền sunfat.

C.4. Xi măng Poóclăng xỉ hạt lò cao (Blast Furnace Granulated Slag Portland Cement) phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4316 : 1986. Theo tiêu chuẩn này, xi măng poóclăng xỉ được sản xuất bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clanhke của xi măng poóclăng với 20 - 60% xỉ hạt hạng 1 hoặc 20 - 50% xỉ hạt hạng 2 và một lượng thạch cao cần thiết.

C.5. Xi măng Poóclăng Puzơlan (Portland Pozzolan Cement) viết tắt là PCpuz phù hợp với TCVN 4033 - 1995. Theo tiêu chuẩn này, PCpuz được sản xuất bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clanhke xi măng poóclăng và phụ gia hoạt tính puzơlan (từ 15 đến 40% trọng lượng xi măng PCpuz ) và một lượng thạch cao thích hợp.

C.6. Xi măng poóclăng ít toả nhiệt (Low heat Portland cement), viết tắt là PCLH phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6069 - 1995. Theo tiêu chuẩn này, PCLH mác 30 có hàm lượng C3S không lớn hơn 35%, hàm lượng C2S không nhỏ hơn 49%, và hàm lượng C3A không lớn hơn 7%. Hai thành phần C3S và C3A phát nhiệt nhiều. Vì hai thành phần này giảm đi, xi măng thủy hoá sẽ toả nhiệt ít hơn.

C.7. Xi măng Poóclăng trắng (White Portland Cement) viết tắt là PC W.

Các loại xi măng 1, 2 và 7 được sử dụng nhiều, nên được sản xuất thường xuyên, còn các loại xi măng khác là xi măng đặc chủng được sử dụng không nhiều, do đó không được sản xuất thường xuyên, mà có loại chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng. Các loại xi măng từ 1 đến 6 thường được dùng trong xây dựng thủy lợi. Theo yêu cầu của công tác xây dựng và theo sự phát triển của công nghệ sản xuất xi măng trong thời gian tới có thể có các loại xi măng khác ra đời để tăng thêm chủng loại xi măng sản xuất ở nước ta. Ngoài ra một số loại xi măng đặc biệt khác có thể được nhập từ nước ngoài, khi có nhu cầu bức bách và có chủ trương của nhà nước về nhập khẩu xi măng đặc biệt.

 

Phụ lục D

MỘT SỐ LOẠI PHỤ GIA CÓ THỂ SỬ DỤNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỶ LỢI



 

TT

Tên phụ gia

Nơi sản xuất,

nghiên cứu

Đặc điểm, tính năng

 

1

2

3

4

 

1 - Phụ gia hoá dẻo

 

1.1

LHD-82

Viện Khoa học công nghệ xây dựng

Tăng độ dẻo của hỗn hợp bê tông, không chứa clo

 

1.2

KDT-2

Viện khoa học công nghệ Vật liệu xây dựng

Tăng dẻo, kéo dài thời gian đông kết

 

1.3

KANA

Viện khoa học công nghệ Vật liệu xây dựng

Được cải biến từ KDT-2. Tăng dẻo, giảm nước

 

1.4

Puzzolith

Công ty thí nghiệm Vật liệu Giao thông I

Tăng dẻo, giảm nước.

 

1.5

Placc - 02A

Liên hiệp Quang-Hoá- Điện tử (IMAG)

Tăng dẻo, kéo dài thời gian đông kết, giảm nước, giảm ximăng.

 

1.6

Plastiment 96

Sika (Thuỵ Sỹ)

Hoá dẻo, giảm nước đến 10%, kéo dài thời gian đông kết.

 

1.7

Plastiment R

Sika

Hoá dẻo, giảm nước đến 10%, kéo dài thời gian đông kết.

 

1.8

Plastiment BV40

Sika

Hoá dẻo, giảm nước đến 10%, cường độ ban đầu cao.

 

1.9

DARACEM - 50

GRACE (Hoa Kỳ)

Tăng dẻo, giảm nước trung bình

 

1.10

Puzzolith 132 HE

MBT (Thuỵ Sỹ)

Tăng dẻo, kéo dài thời gian đông kết

 

1.11

SN - IIR

LICOSA (Thượng Hải, Trung quốc)

Tăng dẻo, giảm nước, làm chậm đông kết

 

2 - Phụ gia siêu dẻo

 

2.1

PA - 95

Công ty thí nghiệm Vật liệu Giao thông I

Dẻo cao, tăng độ sụt ( 3 lần, kéo dài thời gian đông kết

 

2.2

PA - 99

Công ty thí nghiệm Vật liệu Giao thông I

Siêu dẻo, không kéo dài thời gian đông kết

 

2.3

SD - 83

Viện khoa học công nghệ Vật liệu xây dựng

Siêu dẻo, tăng độ sụt ( 4 lần

 

Tiếp theo

1

2

3

4

 

2.4

MFS - 92A

Viện Hoá kỹ thuật quân sự

Siêu dẻo, giảm tới 30% lượng nước trộn tuỳ theo tỉ lệ pha

 

2.5

Selfill - 4R

IMAG

Siêu dẻo, giảm 20-25% nước trộn, kéo dài thời gian đông kết, giảm mất độ sụt.

 

2.6

Selfill -2010R

IMAG

Siêu dẻo, giảm 20-30% nước trộn, kéo dài thời gian đông kết, mất độ sụt chậm.

 

2.7

Selfill - 2010S

IMAG

Siêu dẻo, đông kết bình thường, giảm 30% nước trộn, tăng cường độ.

 

2.8

Selfill - 2020RS

IMAG

Siêu dẻo, giảm 35% lượng nước trộn, đáp ứng đồng thời tiêu chuẩn đối với phụ gia chậm đóng rắn và đóng rắn bình thường, tăng cường độ.

 

2.9

Selfill - 2060RS

IMAG

Siêu dẻo, giảm đến 40% lượng nước trộn, đáp ứng đồng thời 2 tiêu chuẩn của phụ gia chậm đóng rắn và đóng rắn bình thường, cho cường độ rất cao, đặc biệt ở tuổi 01 và 03 ngày.

 

2.10

RHEOBUILD 555

MBT

Siêu dẻo vừa, chậm mất độ sụt

 

2.11

RHEOBUILD 561

MBT

Siêu dẻo, chậm đông kết, giữ độ sụt lâu.

 

2.12

RHEOBUILD 716

MBT

Siêu dẻo, chậm đông kết, giữ độ sụt lâu.

 

2.13

RHEOBUILD 1000

MBT

Siêu dẻo, đông kết bình thường, cường độ ban đầu cao.

 

2.14

SUPER 39

GRACE

Siêu dẻo, sản phẩm phụ là DARAVAIR.

 

2.15

SUPER 20

GRACE

Siêu dẻo, sản phẩm phụ là DAREX-AEA.

 

2.16

Sikament R4

Sika

Siêu dẻo, giảm nước đến 20%, kéo dài thời gian đông kết.

 

2.17

Sikament 163 EX

Sika

Siêu dẻo, giảm nước đến 20%.

 

2.18

Sikament NN

Sika

Siêu dẻo, giảm nước đến 30%, cường độ ban đầu và cuối cùng cao.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


tải về 327.18 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương