6. Thi công bê tông
-
Chọn thành phần bê tông (bắt buộc áp dụng)
-
Để đảm bảo chất lượng của bê tông, tùy theo tầm quan trọng của từng loại công trình hoặc từng bộ phận công trình, trên cơ sở quy định mác bê tông của thiết kế thành phần bê tông được chọn như sau:
a) Đối với bê tông mác 100 có thể sử dụng bảng tính sắn ghi ở phụ lục C;
b) Đối với bê tông mác 150 trở lên thì thành phần vật liệu trong bê tông phải được thiết kế thông qua phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm).
-
Thiết kế thành phần bê tông
Công tác thiết kế thành phần bê tông do các cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo các nguyên tắc:
a) Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công;
b) Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tùy thuộc tính chất của công trình, hàm lợng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết. Khi chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông để thiết kế cần tính tới sự tổn thất độsụt, trong thời gian luu giữ và vận chuyển. Độ sụt của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ có thề tham khảo theo bảng 11
Bảng 11- Độ sụt và dộ cứng của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ
Loại và tinh chất của kết cấu
|
Độ sụt mm
|
Chỉ số độ cứng S
|
Đầm máy
|
Đầm tay
|
- Lớp lót duới móng hoặc nền nhà, nền đờng và nền đường băng
|
0 - 10
|
|
50 - 40
|
- Mặt đường và đờng băng, nền nhà, kết cấu khối lớn không hoậc cốt thép (tường chấn, móng bloc...)
|
0 - 20
|
20 - 40
|
35 - 25
|
- Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc trung bình
|
20-40
|
40-60
|
25-15
|
- Kết cấu bêtông cốt thép có mật độ cốt thép dày đặc, tường mỏng, phễu si lô, cột, dầm và bản tiết diện bé... các kết cấu bê tông đổ bằng cốp pha di động
|
50-80
|
80-120
|
12-10
|
- Các kết cấu đổ bầng bê tông bơm
|
120-200
|
|
-
Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường
Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trờng đợc tiến hành theo nguyên tắc không làm thay đổi tỉ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nớc trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu.
Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỉ lệ N/X.
-
Tùy thuộc quy mô và mức độ của công trình mà xác đinh các loại hồ sơ thí nghiệm bê tông theo yêu cầu của bảng 19.
-
Chế tạo hỗn hợp bê tông.
-
Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số cho phép khi cân, đong không vượt quá các trị số ghi trong bảng 12.
-
Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước ngậm trong cát.
-
Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông. Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời.
-
Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn bằng tay.
Bảng 12 - Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bê tông
Loại vật liệu
|
Sai số cho phép, % theo khối lượng
|
Xi măng và phụ gia dạng bột
|
± 1
|
Cát đá dăm, hoặc sỏi
|
± 3
|
Nước và phụ gia lỏng
|
± 1
|
Chú thích : Lượng nước cho vào bê tông phải kề cả lượng nước trong phụ gia và lượng
nước trong cốt liệu ẩm
-
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
-
Trước hết đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại;
-
Khi dùng phụ giá thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của người sản xuất phụ gia.
-
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông đợc xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thông số kĩ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thề lấy theo các trị số ghi ở bảng 13.
Bảng 13 - Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút)
Độ sụt bê tông
|
Dung tích máy trộn, lít
|
Dưới 500
|
Từ 500 đến 1000
|
Trên 1000
|
Nhỏ hơn 10
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
10-50
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
Trên 50
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
-
Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đã quy định.
-
Nếu trộn bê tông bằng thu công thi sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút nước. Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ tự trộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: trộn đều cát và xi măng, sau đó cho đá và trộn đều thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đêu cho đến khi được hỗn hợp đồng mầu và có độ sụt như quy định.
-
Vận chuyển hỗn hợp bê tông.
-
Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu:
-
Sử dụng phơng tiện vận chuyển hợp lí, tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do gió nắng.
b) Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông;
-
Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng. Nếu không có các số liệu thí nghiệm có thể tham khảo các trị số ghi ở bảng 14.
Bảng 14 - Thời gian lưu hỗn hợp bê tông không có phụ gia
Nhiệt độ ( oC)
|
Thời gian vận chuyển cho phép, phút
|
Lớn hơn 30
|
30
|
20 - 30
|
45
|
10 - 20
|
60
|
5 - 10
|
90
|
-
Vận chuyển hỗn hợp bê tông bầng thủ công chỉ áp dụng với cự li không xa quá 200m. Nếu hỗn hợp bệ tông bị phân tầng cần trộn lại trớc khi đổ vào cốp pha.
-
Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗn hợp bê tông thì hỗn hợp bê tông đổ vào thùng treo không vợt quá 90 - 95% dung tích của thùng.
-
Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng Ô tô hoặc thiết bị chuyên dùng cần đảm bảo các quy định của điều 6.3.1. và các yêu cầu sau:
a) Chiều dày lớp bê tông trong thùng xe cần lớn hơn 40cm nếu dùng ôtô ben tự đổ;
b) Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận chuyền được xác định theo các thông số kĩ thuật của thiết bị sử dụng.
6.3.5. Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần được thử nghiệm và bơm thử nhằm đảm bảo chất lượng bê tông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp với tính năng kĩ thuật của thiết bị bơm;
b) Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che phủ hoặc sơn trắng để hạn chế bức xạ mặt trời làm nóng bêtông.
6.3.6. Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng băng chuyền phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
a) Cấu tạo mặt làm việc của băng chuyền theo dạng hình máng và dùng loại băng chuyền cao su. Băng chuyền dạng phẳng chỉ sử đụng khi chiều dài đường vận chuyền dưới 200m;
b) Góc nghiêng của băng chuyền không vượt quá các trị số ớ bảng 15. Mặt băng chuyền phải nghiêng đêu, không gấp gẫy đột ngột;
c) Tốc độ vận chuyển của băng chuyền không vợt quá 1 m/s. Tốc độ vận chuyển của các băng chuyền trong hệ thống không chênh lệch nhau quá 0,1 m/s;
d) Đổ bê tông vào băng chuyền đợc thực hiện qua phễu hoặc máng để hỗn hợp bêtông được rải đều và liên tục trên băng chuyền. Chiều dày của lớp bêtông trên băng chuyền phụ thuộc vào sức chịu tải cho phép của từng loại băng chuyền;
e) Bêtông chuyển từ băng chyền này sang băng chuyền khác hoặc từ băng chuyền đổ vào cốp pha cần thực hiện qua ống phễu để hớng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng.
Bảng 15- Góc nghiêng giới hạn của băng chuyền (độ)
Độ sụt (mm)
|
Khi vận chuyển bêtông lên cao
|
Khi vận chuyển bêtông xuống thấp
|
Nhỏ hơn 40
|
15
|
12
|
40 - 80
|
15
|
10
|
-
Đổ và đầm bêtông
-
Việc đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp bêtông bảo vệ cốt
thép.
b) Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong cốp pha;
c) Bêtông phải được đổ hên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế.
-
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không vượt quá l,5m.
-
Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do lớn hơn l,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10 m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.
Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phơng thẳng đứng không quá 0,25m trên im chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng đứng.
-
Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3-3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo để hỗn hơn bêtòng không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thắng đứng để hớng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng máng nghiêng.
6.4.5. Khi đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:
-
Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra;
b) Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra;
c) ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới đầm thủ công;
d) Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bêtông. Trong trường hợp ngừng đổ bêtông quá thời gian quy định ở (bảng 18) phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 mới được đổ bê tông, trwớc khi đổ lại bê tông phải xử lý làm nhám mặt. Đồ bê tông vào ban đêm và khi có suơng mù phải đảm bảo đủ ánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
-
Chiều dầy mỗi lớp đồ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự li vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng không vượt quá các trị số ghi trong bảng 16.
Bảng 16 – Chiều dầy lớp đổ bêtông
Phương pháp đầm
|
Chiều dầy cho phép mới lớp đổ bêtông, cm
|
Đầm dùi
|
1,25 chiều dài phần công tác của đầm (khoảng 20cm - 40cm)
|
Đầm mặt: (đầm bàn)
- Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có cốt thép đơn
- Kết cấu có cốt thép kép
|
20
12
|
Đầm thủ công
|
20
|
6.4.7. Đổ bêtông móng.
Khi đổ bê tông móng cần đảm bảo các quy định của điều 6.4.1. Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.
-
Đổ bê tông cột, tường.
Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tờng có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên tục.
Cột có kích thớc cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn 15cm và các cột có tiết diện bất kỳ nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bêtông liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông, nhưng phải bảo dầm vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.
-
Đổ bê tông kết cấu khung.
Kết cấu khung nên đổ bêtông liên tục, chi khi cần thiết mới cấu tạo mạch ngừng, nhưng phải theo quy định của điều 6.6.4.
-
Đổ bêtông dầm, bản.
Khi cần đổ liên tục bêtông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ xong cột hay tường, sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ đề bêtông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục đô bêtông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bêtông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2cm - 8cm.
Đổ bê tông dầm (xà) và bản sàn phải đợc tiến hành trạng thời. Khi dầm, sàn và các kết cấu tương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy định của điều 6.6.5.
-
Đố bê tông kết cấu vòm.
Các kết cấu vòm phải đồ bêtông đồng thời từ hai bên chân vòm đến đỉnh vòm, không đố bên thấp bên cao. Nếu có mạch ngừng thi công thì mặt phẳng cua mạch ngừng phải vuông góc.
Vòm có khẩu độ dưới 10m nên đồ bêtông liên tục từ chân vòm đến đỉnh vòm. Vòm có khẩu độ lớn hơn 10m thì cứ 2m - 3m có một mạch ngừng vuông góc với trục cong của vòm, rộng 0,6m - 0,8m. Các mạch ngừng này đuợc chèn lấp bằng bêtông có phụ gia nở sau khi bêtông đổ trước đã co ngót.
6.4.12. Đổ bê tông tường trên đó có xây vòm của đường hầm phải đảm bảo các quy định sau:
a) Các lớp dỗ bêtông tờng phải lên đêu và đổ dần cho đến độ cao cách chân vòm 40cm thì dừng lại, để bêtông có thời gian co ngót và sau đó thi công vòm.
b) Phần bê tông tiếp giáp giữa tởng và chân vòm cần được xử lí đảm bảo yêu cầu theo quy định của thiết kế.
-
Đổ bê tông mặt đuờng, sân bãi và đường bàng sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đổ bêtông liên tục hết toàn bộ chiều dầy mỗi lớp bêtông;
b) Đặt khe co giãn nhiệt ẩm theo quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không quy định thì khe co giãn nhiệt ẩm được đặt theo hai chiều vuông góc cách nhau ẩm- ẩm, chiều rộng khe 1cm - 2cm và có chiều cao bằng chiều dầy kết cấu;.
c) Thời gian ngừng đổ bêtông giữa hai lớp phải phù hợp với điều 6.8.2.
6.4.14. Đầm bê tông
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm, bêtông được đầm chặt và không bị rỗ;
-
Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông đuợc đầm kĩ. Dấu hiệu để nhận biết bêtông đã được đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa;
-
Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm;
d) Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ - 2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất. Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn mái, sân bãi, mặt đường ôtô... không đầm lại cho bê tông khối lớn.
-
Bảo dưỡng bêtông (bắt buộc áp dụng).
-
Sau khi đổ, bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông.
6.5.2. Bảo dưỡng ẩm
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592 : 1991 “ Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên ”.
Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng 17.
Trong thời kì bảo dưỡng, bêtông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như rung động, lực xung xích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác.
Bảng 17 - Thời gian bảo dưỡng ẩm (theo TCVN 5592 : 1991)
Vùng khi hậu bảo dưỡng bêtông
|
Tên mùa
|
Tháng
|
Rth BD % R28
|
Tth BD ngày đêm
|
Vùng A
|
Hè
|
IV - IX
|
50 -55
|
3
|
|
Đông
|
X - III
|
40 - 50
|
4
|
Vùng B
|
Khô
|
II - VII
|
55 - 60
|
4
|
|
Mưa
|
VIII - I
|
35 - 40
|
2
|
Vùng C
|
Khô
|
XII - IV
|
70
|
6
|
|
Mưa
|
V - XI
|
30
|
1
|
Trong đó:
Rth BD – Cường độ bảo dưỡng tới hạn;
Tct BD - Thời gian bảo dưỡng cần thiết;
Vùng A (từ Diễn Châu trở ra Bắc);
Vùng B (phía Đông Trường Sơn và từ Diễn Châu đến Thuận Hải);
Vùng C (Tây nguyên và Nam Bộ)
-
Mạch ngừng thi công
-
Yêu cầu chung
Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ, đồng thời phải vuông góc với phơng truyền lực nén vào kết cấu. .
-
Mạch ngừng thi công nằm ngang:
- Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha.
- Trước khi đố bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần được xử lí, làm nhám, làm ẩm và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bêtông mới bám chặt vào lớp bêtông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
-
Mạch ngừng thẳng đứng
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo bằng lới thép với mắt lới 5mm – l0mm và có khuôn chắn.
Trước khi đổ lớp bêtông mới cần tới nớc làm ẩm bề mặt bêtông cũ, làm nhám bề mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kĩ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu .
-
Mạch ngừng thi công ở cột.
Mạch ngừng ở cột nên đặt ớ các vị trí sau:
a) ở mặt trên của móng.
b) ở mặt dưới của dầm, xà hay dưới công xôn đỡ dầm cầu trục;
c) ở mặt trên của dầm cần trục.
-
Dầm có kích thước lớn và liền khối với bản thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt dưới của bản từ 2cm - 3cm.
-
Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào nhưng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn.
-
Khi đổ bê tông ớ các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm.
Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí ở trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và Bàn (mỗi khoảng dài 1/4 nhịp).
-
Khi đồ bê tông kết cấu khối lớn, vòm, bể chứa, công trình thủy lợi, cầu và các bộ phận phức tạp của công trình, mạch ngừng thi công phải thực hiện theo quy định của thiết kế.
-
Thi công bê tông chống thấm mái (bắt buộc áp dụng)
-
Các loại mái và sàn có lớp bê tông chống thấm nớc đêu phải được thi công đúng theo yêu cầu của TCVN 5718 : 1993 “Mái bằng và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng - Yêu cầu chống thấm nước ”.
-
Khe co giãn nhiệt ẩm cua lớp bê tông chống thấm mái phải đặt theo hai chiều thẳng góc. Đối với mái không có lớp chống nóng, khe co giãn phải đặt cách nhau 6m - 9m. Đối với mái có lớp chống nóng đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, khoảng cách khe co giãn không vượt quá 18m.
-
Thi công bê tông khối lớn.
-
Các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đợc gọi là khối lớn.khi kích thước cạnh nhỏ nhất không dưới 2,5m và chiều dày lớn hơn 0,8m.
Khi thi công bê tông khối lớn phải có các biện pháp hạn chế ứng suất nhiệt phát sinh do chênh lệch nhiệt độ giữa mặt ngoài và trong lòng khối bê tông trong quá trình đóng rắn.
Chú thích : Các biện pháp khống chế nhiệt độ phải thực hiện theo cdc chi dẫn của thiết kế. Trường hợp thiết kế không chỉ dẫn có thể hạn chế bởi ứng suất nhiệt bằng các biện pháp sau:
a) Dùng phụ gia hóa dẻo để giảm lượng xi măng;
b) Dùng xi măng ít tỏa nhiệt;
c) Dùng phụ gia chậm đông kết;
d) Làm lạnh cốt liệu và trộn bê tông bằng nuớc nhiệt độ thấp;
e) Đặt các đường ống dẫn nhiệt từ trong lòng bê tông ra ngoài bằng nước lạnh;
g) Độn thêm đá hộc vào khối đổ; .
h) Che phủ quanh khối bê tông bằng vật liệu cách nhiệt đề giữ đồng đều nhiệt độ trong khối bê tông;
i) Chia các khối đố thích hợp để hạn chế sự tích tụ nhiệt trong lòng bê tông. Việc chia khối đổ cần xác định cụ thể có tính đến điều kiện thi công, vật liệu bê tông, điều kiện thời tiết và đặc điểm kết cấu.
-
Khi thi công bê tông khối lớn phải thực hiện những quy định sau:
a) Khi chia kết cấu thành nhiều khối đổ theo chiều cao thì mặt tiếp giáp giữa các khối đổ phải được đánh xờm dể đảm bảo tính liền khối;
b) Việc đổ bê tông khép kín các khối chèn đợc thực hiện sau khi các khối đổ trước đã co ngót và nhiệt độ đã giảm tương ứng với quy định trong thiết kế tổ chức thi công;
c) Đối với móng chịu tải trọng động nên đổ bê tông liên tục, không có mạch ngừng thi công. Truờng hợp cần có mạch ngừng để phù hợp với điều kiện thi công thì phải được thiết kế quy định.
d) Bê tông phải đổ liên tục thành nhiều lớp có chiều dầy đều nhau, phù hợp với đặc trưng của máy đầm sử dụng và đổ theo một phơng nhất định cho tất cả các lớp.
Đổ bê tông theo phơng pháp bậc thang (cùng một lúc đồ hai ba lớp) chỉ thực hiện khi đã có thiết kế thi công và các chỉ dẫn về công nghệ đổ bê tông bậc thang.
e) Khoảng thời gian ngừng cho phép giữa các lớp đố để không tạo thành khe lạnh phải qua thí nghiệm, căn cứ vào nhiệt độ môi trường, điều kiện thời tiết, tính chất của xi măng sử dụng và các nhân tố khác để quyết định.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |