Tcn 68 235: 2006 thiết bị VÔ tuyếN ĐIỂM ĐA ĐIỂm dải tần dưỚI 1 ghz



tải về 222.39 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích222.39 Kb.
#16031
1   2   3

Thủ tục đo

Nối cổng ra của máy phát với máy phân tích phổ qua một bộ suy hao hoặc một tải nhân tạo có phương tiện giám sát phát xạ bằng máy phân tích phổ. Máy phân tích phổ phải có chức năng lưu trữ số. Nếu không có yêu cầu trong tiêu chuẩn, độ rộng phân giải, khoảng cách tần số, thời gian quét và các thiết lập bộ lọc video của máy phân tích phổ phải được đặt theo các chỉ dẫn dưới đây. Nếu TS yêu cầu một tuyến RF từ CRS trước khi nó hoạt động, có thể sử dụng bộ chia công suất hoặc bộ ghép.



Chú ý 1: 5 x khoảng cách kênh < độ rộng băng tần quét < 7 x khoảng cách kênh.

Chú ý 2: Đối với phép đo cho các trạm đầu cuối (TS) TDMA các thiết lập cho máy phân tích phổ phụ thuộc vào khoảng thời gian một cụm tín hiệu. Đối với cụm rộng khoảng 50 s thì khuyến nghị nên thiết lập độ rộng băng IF  30 kHz và độ rộng băng video  10 kHz.

Đối với các độ rộng xung khác, nên thiết lập máy phân tích phổ như sau :

- Độ rộng băng IF  30 kHz x 50 s / (độ rộng xung tính theo s);

- Độ rộng băng video  10 kHz x 50 s / (độ rộng xung tính theo s);

- Nhà cung cấp thiết bị phải công bố các thiết lập này.

Chú ý 3: Với máy phát được điều chế bằng một tín hiệu có đặc tính đã cho trong tiêu chuẩn, thì phải đo mật độ công suất của máy phát (bao gồm cả vạch phổ tại tốc độ ký tự nếu có trong tiêu chuẩn) bằng máy phân tích phổ và ghi lại kết quả. Nếu có thể, vẽ đồ thị mật độ công suất phổ máy phát tại các tần số cao nhất, thấp nhất và trung bình trong dải tần số của thiết bị.

5.5.5. Sai số tần số vô tuyến

Yêu cầu

Sai số tần số vô tuyến phải đáp ứng các yêu cầu của khuyến nghị ITU-R SM.1045-1, như đã quy định đối với các trạm cố định trong băng tần thích hợp, tuy nhiên sai số tần số cho thể cho phép lên đến ±20 ppm khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý. Giới hạn này có tính đến cả yếu tố ngắn hạn và các ảnh hưởng bị lão hóa dài hạn. Với các thiết bị hợp chuẩn thì nhà sản xuất phải thông báo phần ngắn hạn có đảm bảo và phần dài hạn mong muốn.



Mục đích

Kiểm tra tần số ra Tx có đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng.



Chú ý 1: Đối với hệ thống không bị ngắt (shut down) khi mất đồng bộ, thì phải đo kiểm độ ổn định tần số trong điều kiện mất đồng bộ.

Thiết bị đo

- Máy đếm tần số có khả năng đo các tín hiệu đã điều chế;

- Máy phân tích phổ có độ chính xác tiêu chuẩn.

Cấu hình đo



Hình 8: Cấu hình phép đo sai số tần số

Thủ tục đo

Tx hoạt động tại trạng thái điều chế bình thường và thực hiện phép đo tại 3 tần số cao, trung bình, thấp bằng chức năng điều khiển tần số từ xa, nếu thiết bị có chức năng này. Tần số đo được phải nằm trong giới hạn theo công bố của nhà cung cấp thiết bị. Nếu TS yêu cầu một tuyến RF từ CRS trước khi nó hoạt động, có thể cần bộ chia công suất hoặc bộ ghép.

Bằng cách sử dụng bộ đếm tần số có chức năng lấy mẫu phù hợp, hoặc máy phân tích phổ, đo tín hiệu CW hoặc sóng mang.

Nếu phương pháp này không đo được độ ổn định tần số, thì nhà cung cấp thiết bị phải có phương pháp thích hợp để đặt máy phát ở chế độ để có thể đo được tần số của sóng mang hoặc hai biên.



Chú ý 2: Đối với hệ thống không bị ngắt (shut down) khi mất đồng bộ, thì phải đo kiểm độ ổn định tần số trong điều kiện mất đồng bộ.

5.5.6. Các phát xạ giả

Yêu cầu

Theo Khuyến nghị CEPT/ERC 74-01, các phát xạ giả được định nghĩa là các phát xạ tại các tần số cách tần số sóng mang danh định hơn ±250% khoảng cách kênh. Bên ngoài khoảng ±250% của khoảng cách kênh (CS), thì giới hạn các phát xạ giả của hệ thống vô tuyến dịch vụ cố định được xác định theo Khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 cùng với dải tần số xem xét để đo hợp chuẩn phải thực hiện phép đo tại điểm chuẩn C.



Mục đích

Xác định các phát xạ giả do máy phát tạo ra (bao gồm cả vạch phổ tại tốc độ ký tự), nằm trong giới hạn tiêu chuẩn. Các phát xạ giả là các phát xạ bên ngoài băng tần cần để chuyển tải số liệu đầu vào tại máy phát đến máy thu có thể làm suy giảm mức mà không ảnh hưởng đến sự truyền tải thông tin. Các phát xạ giả bao gồm các phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các thành phần xuyên điều chế và thành phần chuyển đổi tần số.



Thiết bị đo

- Máy phân tích phổ;

- Khối trộn của máy phân tích phổ - nếu cần;

- Máy vẽ.



Cấu hình đo



Hình 9: Cấu hình phép đo phát xạ giả tại cổng ăng ten dẫn

Thủ tục đo

Nối cổng ra của máy phát với máy phân tích phổ qua một bộ suy hao thích hợp và/hoặc qua một bộ lọc khấc (Notch) để giới hạn công suất vào máy phân tích phổ. Trong một số trường hợp, nếu giới hạn tần số trên vượt quá dải tần hoạt động của máy phân tích phổ, cần sử dụng bộ trộn hoặc chuyển đổi ống dẫn sóng phù hợp. Điều quan trọng là phải đo mạch giữa máy phát và đầu vào đến bộ trộn, hoặc máy phân tích phổ, được đặc tính theo dải tần số. Cần sử dụng các suy hao này để thiết lập đường giới hạn của máy phân tích phổ đến một giá trị để đảm bảo rằng các chỉ tiêu kỹ thuật tại điểm C’ không bị vượt quá (xem hình 9).

Máy phát hoạt động ở chế độ công suất đầu ra biểu kiến cực đại, đo và vẽ mức và tần số của tất cả các tín hiệu trong khoảng băng tần được qui định trong tiêu chuẩn. Khuyến nghị sử dụng bước quét 5 GHz đối với dải dưới 21,1 GHz và 10 GHz đối với dải trên 21,2 GHz. Tuy nhiên với các phát xạ giả gần với giới hạn thì phải được vẽ trong dải tần bị giới hạn để chỉ ra rõ ràng rằng tín hiệu không vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

Chú ý 1: Khi chỉ tiêu yêu cầu thực hiện phép đo kiểm phát xạ giả khi thiết bị trong điều kiện được điều chế, phải thiết lập độ rộng băng phân giải của máy phân tích phổ đến mức ghi trong chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị. Điều chỉnh khoảng cách tần số, tốc độ quét của máy phân tích phổ để duy trì mức nhiễu nền thấp hơn đường giới hạn ít nhất 10 dB và duy trì máy phân tích phổ trong điều kiện được hiệu chuẩn.

Chú ý 2: Trong phép đo các mức phát xạ giả, do thiết bị ở điều kiện CW có liên quan đến độ rộng băng tần phân giải, khoảng cách tần số và tốc độ quét, các thông số này duy trì máy phân tích phổ ở trạng thái đã hiệu chuẩn trong khi vẫn giữ được sự chênh lệch giữa mức nhiễu nền và đường giới hạn tối thiểu là 10 dB.

Chú ý 3: Do mức của tín hiệu RF thấp và kiểu điều chế băng rộng sử dụng trong hệ thống nên các phép đo công suất RF bức xạ là không chính xác so với các phép đo dẫn. Vì vậy khi thiết bị có ăng ten tích hợp, nhà cung cấp phải trang bị (test fixture) để chuyển đổi tín hiệu bức xạ thành tín hiệu dẫn vào một kết cuối 50 Ω.

Chú ý 4: Phải đo tín hiệu dẫn RF qua một đường cáp đồng trục 50 Ω nối với máy phân tích phổ áp dụng cho tất cả các tần số thấp hơn tần số hoạt động (nếu thấp hơn 26,5 GHz). Việc này để tránh các ống dẫn sóng bên ngoài hoạt động như một bộ lọc thông cao.

5.6. Các đặc tính của máy thu

5.6.1. Dải mức đầu vào

Yêu cầu

Dải mức đầu vào phải lớn hơn 40 dB.



Mục đích

Xác định máy thu đáp ứng giới hạn BER trong tiêu chuẩn trên toàn bộ dải mức đầu vào máy thu.



Thiết bị đo

Xem thủ tục đo BER theo mức đầu vào máy thu (xem mục 5.7.2).



Cấu hình đo



Hình 10: Cấu hình phép đo dải mức đầu vào

Thủ tục đo

Nối đầu ra của bộ tạo mẫu với đầu vào Z’ của máy phát BB và bộ tách lỗi với đầu ra Z của BB Rx. Chuyển máy phát sang chế độ chờ (“standby”) và điều chỉnh bộ suy hao biến đổi để có được suy hao cực đại. Ngắt kết nối với máy thu cần đo. Nối với máy đo công suất, qua một cảm biến công suất thích hợp, tới điểm B(C) như trong hình 10. Bật máy phát, và điều chỉnh bộ suy hao để công suất đạt đến mức giới hạn trên đối với phép đo dải mức đầu vào. Chuyển máy phát sang chế độ chờ và kết nối lại với máy thu.

Đặt mức đầu vào Rx đến mức cao và mức thấp như qui định trong tiêu chuẩn hoặc do nhà cung cấp qui định, chọn giá trị lớn hơn và ghi lại BER. Nếu có yêu cầu, tăng mức suy hao cho đến khi mức đầu vào của tín hiệu tại máy thu tạo ra BER bằng với giới hạn trong tiêu chuẩn và tính toàn mức tín hiệu, nghĩa là mức đầu vào máy thu ở mức trên trừ đi mức tăng suy hao. Dải mức đầu vào máy thu là dải tín hiệu giữa các mức đầu vào máy thu mức trên và mức dưới.

Chú ý 1: Khi giao diện băng tần gốc loại trừ việc sử dụng một bộ tách BER, ví dụ trong một hệ thống số liệu gói, thì nhà cung cấp thiết bị phải cung cấp phép đo đặc tính lỗi khác miễn là thông số của nó tương đương với phép đo BER.

Chú ý 2: Đối với các trạm đầu cuối TDMA/OFDMA, khi thực hiện phép đo này thì TÀI SảN cần được điều chế với số lượng các sóng mang phụ cực đại. RSL phải được đặt theo thang đo phù hợp với phần chiếm thực tế băng thông của kênh và ghi lại việc tính toán mẫu trong báo cáo đo.

5.6.2. Phát xạ giả

Yêu cầu

Tại điểm tham chiếu C, áp dụng các giới hạn trong khuyến nghị CEPT/ERC 74-01.

Áp dụng phương pháp đo kiểm tương tự mục 5.5.6. Tiến hành đo đồng thời mức phát xạ giả từ máy phát và máy thu của thiết bị song công sử dụng một cổng chung. Chỉ cần thực hiện phép đo một lần.

Mục đích

Xác định phát xạ giả từ máy thu có đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn.



5.7. Chất lượng của hệ thống

5.7.1. Dải mức động của hệ thống

Yêu cầu

Đối với hệ thống có ATPC, dải mức động tổng của hệ thống phải đủ lớn để duy trì được tính năng trong tất cả các điều kiện suy hao đường dẫn mà hệ thống gặp phải, dải mức động phải lớn hơn 50 dB.



Mục đích

Xác định hệ thống có chức năng ATPC đáp ứng các tiêu chuẩn về BER trên một dải mức đầu vào (RSL) đã biết.



Thiết bị đo

- Máy đo công suất, cảm biến công suất;

- Bộ tạo mẫu/Bộ tách lỗi.

Cấu hình đo



Hình 11: Cấu hình phép đo dải mức động

Thủ tục đo

Nối đầu ra bộ tạo mẫu với đầu vào Z’ của máy phát BB và bộ tách lỗi với đầu ra Z của Rx BB. Chuyển máy phát sang chế độ chờ ("standby") điều chỉnh bộ suy hao biến đổi để có được suy hao cực đại. Ngắt kết nối với máy thu cần đo, nối máy đo công suất qua một cảm biến công suất thích hợp, đến điểm B (C) (hình 11). Bật máy phát và điều chỉnh bộ suy hao để công suất đạt đến mức giới hạn trên đối phép đo dải mức đầu vào cho đến khi mức đầu vào tín hiệu tại máy thu gây ra BER bằng với giới hạn trong tiêu chuẩn. Chuyển máy phát sang chế độ chờ và kết nối lại với máy thu cần đo.

Tăng mức suy hao cho đến khi mức đầu vào tín hiệu tại máy thu gây ra mức BER bằng với giới hạn dưới của tiêu chuẩn và tính toán mức tín hiệu nghĩa là. Mức đầu vào máy thu mức trên trừ đi mức tăng suy hao.

Dải mức đầu vào máy thu là dải tín hiệu giữa các mức đầu vào máy thu mức trên và mức dưới.

Dải mức đầu vào động được tính toán bằng cách đo dải mức đầu vào giữa mức đầu vào máy thu giới hạn trên và dưới so với một mức BER đã biết (phải tính cả bất kỳ một bộ suy hao nào bên trong đường dẫn tín hiệu).

5.7.2. BER là hàm của RSL Yêu cầu

Đối với tín hiệu TDMA, mức ngưỡng tỷ lệ lỗi bít của máy thu phải nhỏ hơn hoặc bằng mức tín hiệu thu được (RSL) như sau:



RSL = x + 10 log (tốc độ bit tăng tính theo Mbit/s)

Với x như trong bảng 5 và mức RSL tham chiếu đến điểm C trong sơ đồ khối hệ thống (hình 2), xét trường hợp không có méo tín hiệu đa đường.



Bảng 5: BER là hàm của RSL

Tốc độ bit, kbit/s

RSL với BER > 10-3

RSL với BER = 10-6

QPSK

x = -94

x = 89

2 048

-91 dBm

-86 dBm

GMSK

x = -86

x = -83

576

-88 dBm

-85 dBm

DQPSK

x = -89

x = -86

864

- 90 dBm

-87 dBm

Mục đích

Để xác định mức tín hiệu thu được theo ngưỡng BER có đáp ứng tiêu chuẩn (tại mức tối thiểu của hai mức BER).



Thiết bị đo

- Bộ tạo mẫu/Bộ tách lỗi;

- Máy đo công suất và cảm biến công suất.

Cấu hình đo



Hình 12: Cấu hình phép đo BER là hàm của RSL

Thủ tục đo

Nối đầu ra của bộ tạo mẫu với đầu vào BB của máy phát. Gửi tín hiệu đầu ra BB của Rx đến bộ tách lỗi. Sau đó ghi lại đường cong BER bằng cách thay đổi mức thu được. Xác định rằng RLS, tương ứng với các ngưỡng BER là nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn.



Chú ý: Đối với trạm đầu cuối (TS) của hệ thống TDMA/OFDMA, để thực hiện phép đo này cần điều chế số lượng các sóng mang phụ cực đại. Phải đặt RSL theo thang đo phù hợp với phần băng thông chiếm thực tế của kênh và ghi lại việc tính toán mẫu trong báo cáo đo.

5.7.2.1. Mức BER nền của thiết bị



Mục đích

Xác định rằng mức BER nền của thiết bị thấp hơn mức qui định trong tiêu chuẩn.



Thiết bị đo

- Bộ tạo mẫu/ Bộ tách lỗi;

- Máy đo công suất.

Cấu hình đo



Hình 13: Cấu hình phép đo mức BER nền của thiết bị

Thủ tục đo

Đầu tiên nối máy đo công suất vào điểm B(C) và đo công suất ra của máy phát tại mức nằm trong khoảng hiệu chuẩn của máy đo công suất. Tăng bộ suy hao để có được mức RF như trong tiêu chuẩn. Chuyển máy phát sang chế độ chờ (standby), ngắt máy đo công suất ra khỏi bộ suy hao và nối máy thu vào điểm B(C). Bật máy phát và ghi lại mức BER.



5.7.3. Độ nhạy can nhiễu (bên ngoài)

Áp dụng thủ tục sau để đo độ nhạy can nhiễu cho cả hai hướng từ CRS đến TS và ngược lại.



Chú ý: Đối với các trạm đầu cuối TS của hệ thống TDMA/OFDMA, để thực hiện được phép đo này thì số lượng các sóng mang phụ cực đại mà TS hỗ trợ cần được điều chế tại mức cực đại. Điều kiện này áp dụng cho cả bộ tạo nhiễu và máy thu bị nhiễu. Với phép đo độ nhạy can nhiễu cùng kênh, bộ tạo nhiễu phải trên cùng kênh phụ với tín hiệu mong muốn. Với phép đo độ nhạy can nhiễu kênh lân lận, sóng mang phụ gây nhiễu phải có tần số gần với kênh có tín hiệu mong muốn nhất. Ví dụ, đối với kênh lân cận dưới, sóng mang phụ của tín hiệu cần đo kiểm phải nằm trên kênh phụ thấp nhất và bộ tạo nhiễu phải nằm trên kênh phụ cao nhất. Lặp lại thủ tục này đối với kênh lân cận trên ngoại trừ trường hợp sóng mang phụ của tín hiệu cần đo kiểm đang trên kênh phụ cao nhất và bộ tạo nhiễu phải trên kênh phụ thấp nhất.

5.7.3.1. Can nhiễu cùng kênh



Yêu cầu

Giới hạn của can nhiễu cùng kênh (bên ngoài) được cho trong bảng 6, bảng này liệt kê các giá trị S/I tối thiểu với suy giảm 1 dB và 3 dB tại các mức BER 10-3 và 10-6 cho trong mục 5.7.2.



Bảng 6: Độ nhạy can nhiễu cùng kênh

BER

Suy giảm

Mức S/I cực tiểu

QPSK

GMSK

DQPSK

10-3

1 dB

+ 20

+ 15

+ 15

10-3

3 dB

+ 14

+ 13

+ 13

10-6

1 dB

+ 19

+ 14

+ 14

10-6

3 dB

+ 13

+ 12

+ 12

Có thể sử dụng một trong hai phương pháp đo dưới đây.

Phương pháp 1:

Mục đích

Xác định mức BER tại điểm Z, của máy thu cần đo, thấp hơn mức quy định trong tiêu chuẩn khi có mặt can nhiễu giống như tín hiệu được điều chế trên cùng kênh. Các mức của tín hiệu mong muốn và tín hiệu can nhiễu tại điểm B(C) phải được đặt theo các mức có trong tiêu chuẩn.



Thiết bị đo

- Hai bộ tạo mẫu bit;

- Máy tách lỗi;

- Máy đo công suất, cảm biến công suất.



Cấu hình đo



Hình 14: Cấu hình phép đo độ nhạy can nhiễu cùng kênh

Thực hiện phép đo này trên một kênh quanh điểm giữa của giải RF.



Thủ tục đo

Trong khi thực hiện phép đo này, cả hai máy phát phải phát cùng tần số và được điều chế với các tín hiệu khác nhau nhưng có cùng đặc tính. Chuyển máy phát sang chế độ chờ (standby) và ngắt kết nối với ống dẫn sóng hoặc cáp tại điểm B(C) (xem hình 14). Nối với máy đo công suất và cảm biết công suất thích hợp. Bật Tx1 và điều chỉnh bộ suy hao 1 để thiết lập mức tín hiệu thích hợp nằm trong dải mức đầu vào của máy thu, và đấy là mức chuẩn. Chuyển Tx1 sang chế độ chờ, bật Tx2. Điều chỉnh bộ suy hao 2 để đặt mức tín hiệu gây can nhiễu đến mức thấp hơn mức chuẩn của phép đo trước đó, mức này được xác định bằng tỷ lệ sóng mang trên nhiễu (C/I) được cho trong tiêu chuẩn. Chuyển Tx2 sang chế độ chờ.

Ngắt kết nối với máy thu cần đo, bật Tx1 và tăng bộ suy hao 1 cho đến khi có mức BER như trong tiêu chuẩn. Tăng bộ suy hao 2 bằng với giá trị đã tăng ở bộ suy hao 1, bật Tx2 và ghi lại mức BER.

Chú ý: Có thể sử dụng thêm một bộ suy hao giữa bộ ghép nối và máy thu (điểm B(C)) để kiểm soát mức tín hiệu mong muốn và không mong muốn đến máy thu. Chức năng của hai bộ suy hao 1 và 2 là để duy trì tỷ lệ C/I chính xác.

Phương pháp 2

Mục đích

Xác định giá trị C/I cực đại ứng với suy giảm 1 dB và 3 dB với mức BER 10-6 và 10-3 duy trì được thấp hơn mức tiêu chuẩn khi có mặt nhiễu giống như tín hiệu được điều chế trên cùng kênh



Thiết bị đo

- Hai bộ tạo mẫu;

- Máy tách lỗi;

- Máy đo và cảm biến công suất.



Cấu hình đo

Xem hình 14.

Thực hiện phép đo này trên một kênh xung quanh tần số trung bình của dải RF.

Thủ tục đo

Trong khi thực hiện phép đo này, cả hai máy phát phải phát trên cùng một kênh và được điều chế với các tín hiệu có đặc tính giống nhau. Khi các máy phát chuyển sang chế độ chờ (“standby”) thì phải đặt cả hai bộ suy hao tại giá trị cực đại.

Nối máy đo công suất vào điểm B(C), bật Tx1 và điều chỉnh bộ suy hao 1 để đặt mức tín hiệu mong muốn như trong tiêu chuẩn (10-6 hoặc 10-3). Giảm bộ suy hao 1 đi 1 dB (hoặc 3 dB) và ghi lại thiết lập của nó. Bật bộ tạo nhiễu và giảm bộ suy hao thứ 2 để đạt được mức BER là 10-6 hoặc 10-3 trên máy tách lỗi. Tắt cả hai máy phát và nối với ống dẫn sóng, hoặc cáp, tại điểm B(C). Ghi lại các thiết lập của bộ suy hao 2 và nối máy đo công suất và cảm biến công suất với ống dẫn sóng hoặc cáp.

Bật Tx1 và giảm bộ suy hao 1 để tạo ra mức tín hiệu mong muốn trong dải hiệu chuẩn của máy đo công suất. Ghi lại mức công suất và giá trị giảm của bộ suy hao.

Tính:

Công suất tín hiệu mong muốn = Mức công suất đo được - mức suy hao đã thay đổi.



Tắt Tx1, bật Tx2 và lặp lại thủ tục đo ở trên để tính:

Công suất tín hiệu không mong muốn = Mức công suất đo được - mức suy hao đã thay đổi. Giá trị C/I cực đại ứng với suy giảm 1 dB hoặc 3 dB theo mức BER 10-3 hoặc 10-6 là:

C/I = Công suất tín hiệu mong muốn / Công suất tín hiệu không mong muốn.

5.7.3.2. Can nhiễu kênh lân cận



Yêu cầu

Giới hạn của can nhiễu kênh lân cận (bên ngoài) được liệt kê trong bảng 7 cho các tín hiệu can nhiễu giống tín hiệu được điều chế, bao gồm các giá trị S/I tối thiểu với các suy giảm 1dB và 3dB tại các mức BER 10-3 và 10-6 cho trong mục 5.7.2.



Bảng 7: Độ nhạy can nhiễu kênh lân cận

BER

Suy giảm

Mức S/I cực tiểu, dB

QPSK

GMSK

DQPSK

10-3

1 dB

+ 12

+ 12

+ 12

10-3

3 dB

+ 10

+ 10

+ 10

10-6

1 dB

+ 11

+ 11

+ 11

10-6

3 dB

+ 9

+ 9

+ 9

Có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp đo sau đây.

Phương pháp 1

Mục đích

Xác định mức BER tại điểm Z, của máy thu cần đo, thấp hơn giá trị qui định trong tiêu chuẩn khi có mặt nhiễu giống như tín hiệu được điều chế trên kênh lân cận. Các mức tín hiệu mong muốn và nhiễu tại điểm B(C) phải được đặt theo tiêu chuẩn.



Thiết bị đo

Như trong phép đo độ nhạy can nhiễu cùng kênh

Cấu hình đo

Như trong phép đo độ nhạy can nhiễu cùng kênh (xem hình 14).

Phải thực hiện phép đo trên một kênh quanh tần số trung bình của dải RF.

Thủ tục đo

Trong khi thực hiện phép đo này máy phát gây nhiễu phải được điều chế với tín hiệu có đặc tính giống như tín hiệu điều chế của tín hiệu mong muốn và dò đến kênh lân cận của tín hiệu mong muốn. Bật máy phát ở chế độ chờ và ngắt kết nối ống dẫn sóng hoặc cáp tại điểm B(C). Nối với máy đo công suất và cảm biết công suất thích hợp. Bật Tx1 và điều chỉnh bộ suy hao 1 để đặt mức tín hiệu mong muốn đến mức ban đầu thuận tiện cho việc đo, ví dụ -30 dB.

Chuyển Tx1 sang chế độ chờ và bật Tx2. Điều chỉnh bộ suy hao thứ 2 để đặt tín hiệu nhiễu đến mức cao hơn tín hiệu chuẩn, đã đo được trước đó, mức này bằng với tỷ số C/I có trong tiêu chuẩn. Chuyển Tx2 sang chế độ chờ.

Nối lại máy thu cần đo, tăng cả hai bộ suy hao một lượng bằng nhau để đảm bảo rằng mức của tín hiệu mong muốn và nhiễu vào trong máy thu đều có giá trị chính xác. Bật và điều chế cả hai máy phát. Ghi lại mức BER thu được.

Giảm bộ suy hao thứ 2 cho đến khi mức BER của máy thu bằng với giới hạn có trong tiêu chuẩn. Tính toán và ghi lại tỷ số C/I.

Lặp lại phép đo với máy phát gây nhiễu dò đến kênh lân cận thứ hai.



Chú ý: Cũng có thể sử dụng thêm một bộ suy hao giữa bộ kết hợp và máy thu để kiểm soát mức tín hiệu mong muốn và không mong muốn trong máy thu. Chức năng của bộ suy hao 1 và 2 là để duy trì tỷ số C/I được chính xác.

Phương pháp 2

Mục đích

Xác định giá trị C/I cực đại (với suy giảm 1 dB và 3 dB theo mức BER 10-6 và 10-3) thấp hơn giới hạn trong tiêu chuẩn khi có mặt nhiễu giống như tín hiệu được điều chế trên kênh lân cận.



Thiết bị đo

- Hai bộ tạo mẫu;

- Máy tách lỗi;

- Máy đo và cảm biến công suất.



Cấu hình đo

Như phép đo can nhiễu cùng kênh (hình 14).

Thực hiện phép đo trên kênh quanh tần số trung bình của dải RF.

Thủ tục đo

Trong khi thực hiện phép đo này, bộ tạo nhiễu (hoặc tín hiệu không mong muốn, Tx2) phát đi trên kênh lân cận và được điều chế với tín hiệu có đặc tính giống với tín hiệu điều chế máy phát mong muốn. Chuyển cả hai máy phát sang chế độ chờ và đặt hai bộ suy hao đến giá trị cực đại.

Nối với máy đo công suất tại điểm B(C). Bật Tx1 và điều chỉnh bộ suy hao 1 để đặt tín hiệu mong muốn đến mức qui định trong tiêu chuẩn ứng với 10-6 hoặc 10-3. Giảm bộ suy hao 1 đi 1 dB (hoặc 3 dB) và ghi lại giá trị thiết lập. Bật bộ tạo nhiễu và giảm bộ suy hao 2 để có được mức BER là 10-6 (hoặc 10-3) trên máy tách lỗi. Tắt cả hai máy phát và ngắt kết nối ống dẫn sóng, hoặc cáp, tại điểm B(C). Ghi lại các thiết lập của bộ suy hao 2 và nối máy đo công suất và cảm biết công suất với ống dẫn sóng hoặc cáp.

Bật Tx1 và giảm bộ suy hao 1 để tạo ra mức tín hiệu mong muốn nằm trong dải đã hiệu chuẩn của máy đo công suất. Ghi lại mức công suất và giá trị suy giảm của bộ suy hao.

Tính toán:

Công suất tín hiệu mong muốn = Mức công suất đo được- mức suy hao đã thay đổi

Tắt Tx1, bật Tx2 và lặp lại phép đo để tính:

Công suất tín hiệu không mong muốn = Mức công suất đo được - mức suy hao đã thay đổi

Giá trị C/I cực đại cho suy giảm 1 dB hoặc 3 dB theo mức BER 10-3 hoặc 10-6 là:

C/I = Công suất tín hiệu mong muốn / Công suất tín hiệu không mong muốn.

Lắp lại phép đo với máy phát bị làm nhiễu dò đến kênh lân cận thứ hai.

5.7.4. Can nhiễu CW

Yêu cầu

Đối với một máy thu hoạt động tại RSL qui định trong tiêu chuẩn ứng với ngưỡng BER 10-6, việc thêm vào một bộ tạo nhiễu CW ở mức +30 dB so với tín hiệu mong muốn và tại tần số bất kỳ dưới 2 GHz, ngoại trừ các tần số cách tần số trung tâm của kênh lên đến 450% khoảng cách kênh đồng cực (co-polar), không được gây ra một sự suy giảm nhiều hơn 1 dB so với ngưỡng BER.

Phép đo kiểm này được thiết kế để làm rõ tại các tần số đã biết máy thu có thể có đáp ứng giả, ví dụ tần số ảo, hài của bộ lọc máy thu,... Dải tần số đo kiểm thực tế phải được điều chỉnh phù hợp.

Mục đích

Phép đo này dùng để xác định các tần số đã biết tại đó máy thu có đáp ứng giả, ví dụ tần số ảo, đáp ứng hài của bộ lọc máy thu... Dải tần số của phép đo phải phù hợp với chỉ tiêu trong tiêu chuẩn.



Thiết bị đo

- Máy tách lỗi;

- Bộ tạo tín hiệu;

- Máy đo công suất, cảm biến công suất.



Cấu hình đo



Hình 15: Cấu hình phép đo can nhiễu tạp CW

Thủ tục đo

Ngắt đầu ra của bộ tạo tín hiệu, đo công suất ra RF của máy phát tại điểm B(C) bằng cách sử dụng một cảm biến công suất thích hợp, cảm biến này có mức suy hao đã biết. Thay bộ cảm biến công suất bằng máy thu cần đo, tăng mức suy hao cho đến khi đo được ngưỡng BER như trong tiêu chuẩn. Tính toán và ghi lại mức của máy thu (dBm) theo mức BER này.

Trên dải tần quy định, đo và ghi lại công suất đầu ra của bộ tạo tín hiệu để phát sinh mức x dB cao hơn ngưỡng BER trong tiêu chuẩn; x là mức tăng yêu cầu đối với tín hiệu gây nhiễu và giá trị này cũng được chỉ ra trong tiêu chuẩn.

Ngắt bộ cảm biến công suất khỏi điểm B(C) và nối với máy thu cần đo. Xác nhận mức BER không thay đổi. Quét bộ tạo tín hiệu trên dải tần số yêu cầu tại mức đầu ra đã xác định ở trên, chú ý băng tần ngoại trừ quy định trong tiêu chuẩn.

Bất kỳ tần số nào gây ra BER vượt quá mức quy định trong tiêu chuẩn thì phải ghi lại.

Phải tiến hành hiệu chuẩn lại máy đo khi đo tại các tần số này.



Chú ý 1: Có thể sử dụng bộ tạo tín hiệu theo bước miễn là bước tần số quét không lớn hơn 1/3 của độ rộng băng tần của máy thu cần đo.

Chú ý 2: Phép đo có thể yêu cầu sử dụng các bộ lọc thông thấp ở đầu ra của bộ tạo tín hiệu để tránh các hài của bộ tạo tín hiệu lọt vào trong băng tần ngoại trừ của máy thu.

Chú ý 3: Nếu tổng thời gian quét quá dài, có thể chấp nhận việc hiệu chuẩn mức của can nhiễu tạp CW tại (x + 3) dB và tìm kiếm mức tăng BER cực đại (ví dụ 10-3 thay cho 10-6). Nếu mức tăng BER cực đại vượt quá tại bất kỳ điểm nào thì phải thực hiện phép đo với bước quét thấp hơn qua các điểm tần số với can nhiễu CW được hiệu chuẩn với x dB và yêu cầu về BER thấp hơn. Một trong 2 yêu cầu này phải được thỏa mãn với bất kỳ một điểm tần số nào.

6. Giao diện giữa thiết bị thuê bao và mạng

Bảng 8 liệt kê các giao diện dùng cho các dịch vụ dữ liệu và thoại khác nhau. Tối thiểu phải có một trong các giao diện này hoạt động trong hệ thống P-MP tuân thủ theo tiêu chuẩn này.



Bảng 8: Các loại giao diện

Giao diện

Tiêu chuẩn tham chiếu

Giao diện thiết bị người dùng

Tương tự (hai dây)

Khuyến nghị ITU-T Q.552 /EG 201 188

Tương tự (4 dây + E&M)

Khuyến nghị ITU-T Q.553

Cổng dữ liệu số

Khuyến nghị ITU-T G.703 các xê ri H, X và V

Giao diện S tốc độ cơ sở ISDN

ETS 300 012

Giao diện U tốc độ cơ sở ISDN

Khuyến nghị ITU-T G.961

Giao diện Ethernet CSMA/CD

ISO/IEC 8802-3

Giao diện mạng

2 Mbit/s

Khuyến nghị ITU-T G.70

Tương tự (2 dây)

Khuyến nghị ITU-T Q.552 /EG 201 188

Tương tự (4 dây + E&M)

Khuyến nghị ITU-T Q.553

Cổng dữ liệu số

Khuyến nghị ITU-T G.703 các xê ri H, X và V

Giao diện S tốc độ cơ sở ISDN

ETS 300 012

Giao diện ISDN + thuê bao tương tự + đường thuê riêng 2 Mbit/s

Khuyên nghị ITU-T G.964 V5.1

Khuyến nghị ITU-T G.965 V5.2

EN 300 324

EN 300 47



Giao diện U ISDN

Khuyến nghị ITU-T G.961

Giao diện Ethernet CSMA/CD

ISO/IEC 8802-3


tải về 222.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương