Lưu giữ cái đề án của bạn
Bây giờ là thời điểm tốt để lưu giữ công việc của bạn . Để lưu giữ đề án này, hãy lựa chọn File | Save Project từ thực đơn chính. Khi đó bạn đánh cho nó một tên đối với cái form là DATCNTR. FRM. Sau đó bạn lại đánh tiếp một cái tên cho đề án là DATCNTR. VBP.
Nó luôn luôn là một khái niệm tốt để lưu công việc thường xuyên của bạn.
Chú ý : Đề án này, và tất cả các đề án khác bạn làm từ quyển sách này, có thể được tìm thấy trên đĩa CD của quyển sách này.
|
Mẹo : Một cách để chắc chắn bạn đã cất một đề án đã sao chép lưu giữ trên đĩa “ Khi một chương trình bắt đầu :” có thể bị thay đổi hãy vào Save Changes. Bạn có thể làm công việc này bằng cách lựa chọn Tools | Opions... và chọn Environment tab.Sau đó có thể chọn một trong hai hoặc cả hai là Save Changes và Prompt to Save Changes.
|
Bây giờ bạn đã liên kết thành công form đến một cơ sở dữ liệu với thanh điều khiển dữ liệu và lựa chọn một bảng dữ liệu để truy cập. Bạn sãn sàng thêm vào những input control đến form. Visual Basic 5 đã cung cấp cho bạn với những input control có thể được nối (bound; connected) trực tiếp đến bảng dữ liệu mà bạn muốn truy cập. Tất cả các cái bạn cần để làm là một vài chỗ nhập các điều khiển trên form và ấn định (assign) cho chúng đến một điều khiển dữ liệu.
Chú ý : Sự liên kết một điều khiển trên một form đến một trường trong bảng dữ liệu được chuyển đến như liên kết một điều khiển. Khi chúng ấn định đến một dữ liệu nguồn, những điều khiển này được gọi đến những bound input control.
|
Chúng ta hãy thêm vào cái bound input control đầu tiên đến bảng Titles. Nơi một cái input control trên form bằng cách kích đúp điều khiển textbox trong hộp công cụ (toolbox) Visual Basic 5. Nó chèn một điều khiển textbox trực tiếp vào trung tâm của form. Khi cái điều khiển ở trên form, bạn có thể sử dụng chuột để rê và chỉnh lại kích cỡ mà bạn chọn. Bạn có thể thêm vào những cái tăng thêm input control bằng cách kích đúp vào nút textbox trong hộp công cụ nhiều lần bạn cần. Đặt thuộc tính Name của điều khiển textbox là txtTitle. Hãy thêm vào một cái nhãn để mô tả cái điều khiển này bằng cách kích vào điều khiển Label. Đặt cái thuộc tính Name của Label là lbitllTe và thuộc tính Caption là Title. Chuyển đến hình 1.1 nếu bạn có những vấn đề tìm thấy một điều khiển đặc biệt của Visual Basic.
Mẹo : Khi mà bạn kích đúp lên những điều khiển trên một form, môi trường hợp điều khiển được nạp vào trung tâm của form . Khi bạn thêm vào vài điều khiển theo cách này, mỗi điều khiển được nạp chính xác cùng chỗ trên form, như một trồng bánh. Nó trông như chỉ có một, nhưng tất cả chúng ở đó !. Bạn có thể nhìn (view) mỗi điều khiển mà bạn nạp lên form bằng cách sử dụng chuột để kéo và thả ( drag and drop ) chúng đến phần khác của form.
|
Thiết lập các thuộc tính DataSource và DataField
Bạn phải đặt hai thuộc tính của textbox trong việc sắp xếp điều khiển textbox để tương tác với điều khiển dữ liệu. Đây là hai thuộc tính cần phải có.
DataSource Tên của điều khiển dữ liệu.
DataField Tên của trường trong bảng.
Một quan hệ được thiết lập giữa một trường ( thuộc tính DataField ) trong một bảng ( thuộc tính DataSource ) và một phạm vi điều khiển khi bạn thiết lập hai thuộc tính này. Khi nó đã được thiết lập, tất cả dữ liệu hiển thị và dữ liệu ghi vào trong input control này liên kết trực tiếp đến bảng dữ liệu/ trường dữ liệu mà bạn lựa trọn.
Sự thiết lập thuộc tính DataSource của điều khiển textbox liên kết input control đến điều khiển dữ liệu ( data control). Để thiết lập thuộc tính DataSource của textbox, đầu tiên chọn điều khiển textbox ( Bằng cách kích lên nó một lần ), và sau đó kích lên thuộc tính DataSource trong cửa sổ Properties. Bằng cách kích vào mũi tên chỉ xuống của thuộc tính này, bạn có thể nhìn thấy một danh sách của tất cả các dữ liệu điều khiển hiện đang hoạt động trên form này. Bạn chỉ có thể thêm vào một dữ liệu điều khiển đến form này, do vậy bạn chỉ có thể xem một tên trong danh sách ( xem hình 1.5). Để thiết lập giá trị DataSource đến datTitles bằng cách kích từ datTitles trong hộp danh sách thả xuống.
Hình 1.5 :
Thuộc tính yêu cầu ( require) thứ hai cho một bound input control là thuộc tính DataField Việc thiết lập thuộc tính này để liên kết với một trường đã được chỉ rõ trong bảng dữ liệu để input control. Thiết lập thuộc tính DataField của input control hiện tại bằng cách kích đơn vào thuộc tính DataField trong cửa sổ Properties và sau đó kích vào nút mũi tên chỉ xuống ở bên phải của thuộc tính. Bây giờ bạn nhìn thấy một danh sách tất cả các trường được định nghĩa cho bảng dữ liệu mà bạn lựa chọn trong thuộc tính DataSource ( xem hình 1.6 ). Hãy kích vào trường Title để đặt thuộc tính DataField cho điều khiển này.
Hình 1.6 :
Bây giờ bạn đã có khái niệm chung, sửa sang lần cuối data entry form bằng cách thêm vào những bound input control cho những trường còn lại trong bảng dữ liệu Title. Quay lại hình 1.1 để làm chi tiết.
Trong khi bạn ở đó, thêm vào các điều khiển Label để bên trái của những điều khiển textbox và thiết lập các thuộc tính Caption của chúng để các giá trị được xem như bảng 1.2. Cũng đặt kích cỡ và sắp cho thẳng hàng (align) những điều khiển trên form và Cũng đặt lại kích cỡ form bằng cách lựa chọn mép và kéo để được một kiểu mong muốn. Form của bạn trông như hình 1.7.
Bảng 1.1 : những thuộc tính DataSource và DataField của Input Control cho Form Tiltes
Textbox | DataSource | DataField |
txtISBN
|
datTitles
|
ISBN
|
txtTitle
|
datTitles
|
Title
|
txtYearPub
|
datTitles
|
YearPub
|
txtPubID
|
datTitles
|
PubID
|
txtDescription
|
datTitles
|
Description
|
txtNotes
|
datTitles
|
Notes
|
txtSubject
|
datTitles
|
Subject
|
txtComments
|
datTitles
|
Comments
|
Bảng 1.2 : Những thuộc tính Caption của Label control cho Form Titles
Label | Caption |
lblISBN
|
ISBN
|
lblTitle
|
Title
|
lblYearPub
|
YearPub
|
lblPubID
|
PubID
|
lblDescription
|
Description
|
Notes
|
Notes
|
lblSubject
|
Subject
|
lblComments
|
Comments
|
Hình 1.7 :
Bây giờ bạn có thể chạy chương trình và xem điều khiển dữ liệu hoạt động. Hãy chọn Run | Start ( hoặc ấn F5 ) để dịch và chạy chương trình.Bạn có thể đi đến cùng dữ liệu bảng bằng cách kích vào mũi tên trái và phải trên thanh điều khiển dữ liệu tại đáy của form. Mũi tên có một gạch ở bên trái sẽ đưa bạn đến bản ghi đầu tiên trong bảng dữ liệu. Mũi tên có một gạch ở bên phải sẽ đưa bạn đến bản ghi cuối cùng trong bảng dữ liệu. Còn hai mũi tên khác đưa bạn đến từng bản ghi.
Bây giờ chúng ta có đủ khả năng để thêm những bản ghi mới ( record) và xoá những bản ghi đã có ttrong bảng dữ liệu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |