THS. NGuyễN Hữu HOàNG, TS. TRầN VăN HuấN
- PHảN BÁC MỘT SỐ...
27
Nam. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII đã khẳng định:
“Sau 35 năm thực
hiện công cuộc đổi mới, đất nước đã đạt được
những thành tựu to lớn, phát triển mạnh mẽ,
toàn diện so với những năm trước đổi mới.
Đất nước ta chưa bao giờ có cơ đồ, tiềm lực,
vị thế, uy tín quốc tế như ngày nay”
(13)
. Điều
này được minh chứng thông qua các chỉ số,
số liệu phát triển toàn diện kinh tế - xã hội
của Việt Nam và các tổ chức quốc tế công bố,
nhất là giai đoạn 2016-2020:
(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình
quân đạt 6% giai đoạn 2016-2020, giai đoạn
2011-2020 là 5,95% (riêng năm 2020 tăng
GDP là 2,91% dù thấp nhất trong giai đoạn
2011-2020 nhưng là quốc gia có mức tăng
trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới trong
bối cảnh đại dịch COVID-19 và được thế giới
đánh giá là một trong 16 nền kinh tế mới nổi
thành công nhất thế giới). Quy mô nền kinh
tế năm 2020 đạt 271,2 tỉ USD, thu nhập bình
quân đầu người đạt 2.779 USD/người/ năm
(tăng 3,1 lần so với năm 2010)
(14)
. Kết quả này
giúp Việt Nam được xếp vào nền kinh tế top
thứ 40 thế giới, đứng thứ tư khu vực ASEAN.
(2). Dự trữ ngoại hối quốc gia tăng kỷ lục:
100 tỉ USD vào năm 2020. Bội chi ngân sách
giảm từ 5,4% giai đoạn 2011 - 2015 còn 3,5%
giai đoạn 2016 - 2020; nợ công so với GDP
giảm mạnh còn 55,3% (trần nợ công của Quốc
hội đặt ra là 65% GDP).
(3). Năng lực cạnh tranh quốc gia do Diễn
(13)
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021).
Văn kiện Đại hội đại
Chia sẻ với bạn bè của bạn: