SỞ NÔng nghiệp và ptnt tỉnh lâM ĐỒng chi cục kiểm lâm tài liệu thi tuyển công chức năM 2012 chuyên ngành kiểm lâM



tải về 1.35 Mb.
trang4/14
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.35 Mb.
#31108
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

đ) Vi phạm có tổ chức: trường hợp có hai người trở lên cấu kết với nhau, cố ý cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức đối với hành vi trước nhưng hậu quả vi phạm đó là nguyên nhân dẫn đến vi phạm khác (như đốt nương làm rẫy cháy lan đến rừng) thì hành vi vi phạm tiếp theo không bị coi là vi phạm có tổ chức.



e) Vi phạm nhiều lần: là trường hợp người có hành vi vi phạm hành chính mà trước đó có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản nhưng chưa bị phát hiện hoặc chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.

g) Tái phạm: là trường hợp người vi phạm hành chính mà trước đó đã bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Nguyên tắc xử phạt:

- Nhanh chóng , kịp thời, chính xác, công minh;

- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản khi có hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;

- Do người có thẩm quyền thực hiện đúng quy định;

- Phải căn cứ vào tính chất, mức độ, nhân thân, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ,

- Người vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức phạt tiền là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi quy định tại Nghị định này. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm nhưng không thấp hơn mức thấp nhất của khung tiền phạt quy định áp dụng đối với hành vi vi phạm đó; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung tiền phạt quy định áp dụng đối với hành vi vi phạm đó.

- Một hành vi vi phạm xử phạt một lần;

- Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Người có thẩm quyền xử phạt chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.

- Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi nối tiếp nhau đối với cùng một đối tượng bị xâm hại (điều 3), chỉ bị xử phạt một hành vi vi phạm có mức phạt tiền quy định cao nhất trong các hành vi vi phạm đó;

- Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Không được chia nhỏ mức thiệt hại chung cho từng người vi phạm để xử phạt ;

- Nhiều thành viên trong một hộ gia đình cùng thực hiện một vi phạm hành chính thì áp dụng xử phạt như một tổ chức vi phạm;

- Không xử phạt vi phạm hành chính các trường hợp có dấu hiệu tội phạm mà phải chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

+ Các trường hợp vi phạm mà tang vật là thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB (trừ hành vi nuôi động vật nhóm IB trái pháp luật, thì xử lý theo quy định tại Điều 19 Nghị định này).

+ Các trường hợp vi phạm gây hậu quả vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 11, 17, 18; hành vi vận chuyển, buôn bán gỗ trái pháp luật gây hậu quả vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 20, Nghị định 99/2009/NĐ-CP;

+ Tái phạm các hành vi quy định tại các điều 17,18,20,21, Nghị định 99/2009/NĐ-CP.

- Một số điểm cần lưu ý:

+ Trong trường hợp vi phạm gây thiệt hại nhiều loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) tuy diện tích bị thiệt hại đối với mỗi loại rừng không vượt quá diện tích tối đa xử phạt vi phạm hành chính, nhưng tổng hợp diện tích bị thiệt hại của các loại rừng vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với loại rừng bị thiệt hại có khung tối đa xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất thì chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ: phá rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì lấy diện tích tổng 3 loại rừng bị thiệt hại so sánh với rừng sản xuất (5.000m2); phá rừng phòng hộ với rừng đặc dụng thì lấy tổng diện tích 2 loại rừng so sánh với rừng phòng hộ (3.000m2);

+ Trong trường hợp vi phạm gây thiệt hại nhiều loại gỗ (gỗ thông thường với gỗ quý, hiếm) so sánh với khối lượng gỗ thông thường quy định mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính (Ví dụ: khai thác trái phép rừng sản xuất > 20m3).

- Hành vi vi phạm hành chính tuy đã gây thiệt hại vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính, nhưng Bộ luật hình sự không quy định hành vi đó là tội phạm, thì áp dụng xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm đó.

- Hành vi vi phạm hành chính đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục I, II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng không quy định trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, xử lý như sau:

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục I, xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB.

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài trong Phụ lục II, xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.

- Hành vi vi phạm pháp luật đã khởi tố vụ án hình sự, nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố tụng và cơ quan có thẩm quyền đề nghị chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng mức xử phạt cao nhất quy định đối với hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Nghị định 99/2009/NĐ-CP;

- Trường hợp vi phạm đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm nhóm IA, IB được đình chỉ hoạt động tố tụng hình sự, chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB;

- Không xử phạt các trường hợp: Tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, người mắc bệnh tâm thần.

4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản là 1 năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm, chỉ áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 Nghị định này.

- Người vi phạm đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ hoạt động tố tụng chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 3 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ vụ án hình sự và hồ sơ vụ vi phạm.

5. Các hình thức xử phạt

a) Hình thức xử phạt chính:

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

- Cảnh cáo: cảnh cáo áp dụng vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc do người chưa thành niên từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính, hình thức phạt cảnh cáo áp dụng đối với một số hành vi quy định tại khoản 1, Điều 8, 12,15 và 16 Nghị định này;

- Phạt tiền: Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra để áp dụng các khung tiền phạt cho mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Nghị định này.

b) Hình thức phạt bổ sung

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một số hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (trừ trường hợp tang vật, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép)

- Người nước ngoài vi phạm còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.

c) Các biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các hình thức xử phạt quy định trên đây, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra, cụ thể:

+ Trồng lại rừng bị thiệt hại hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính;

+ Khôi phục lại công trình, phương tiện phục vụ bảo vệ rừng bị thiệt hại, diện tích rừng bị đào, bới hoặc thanh toán chi phí khôi phục này;

+ Thu hồi tang vật là lâm sản trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

- Buộc tháo dỡ hoặc thanh toán chi phí tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong rừng;

- Buộc thanh toán chi phí chữa cháy rừng; chi phí khắc phục hậu quả do sinh vật hại rừng gây ra;

- Buộc khắc phục hoặc thanh toán chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường;

- Buộc tiêu huỷ động vật rừng, bộ phận cơ thể của chúng bị nhiễm bệnh.



II. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt được quy định tại Chương II, Nghị định Nghị định 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:



1. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng (Điều 8): quy định mang tính phòng ngừa các hành vi chưa gây thiệt hại đến rừng

a) Hành vi vi phạm: gồm các hành vi

Mang dụng cụ thủ công, cơ giới vào rừng để săn bắt động vật rừng; Săn bắt động vật trong mùa sinh sản; Sử dụng phương pháp, công cụ săn bắt bị cấm; Săn bắt động vật rừng ở những nơi có quy định cấm săn bắt; Đưa súc vật kéo, mang dụng cụ thủ công vào rừng để khai thác, chế biến lâm sản, khoáng sản trái phép; Nuôi, trồng, thả trái phép vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa;

b) Hình thức và mức xử phạt:

Người vi phạm bị xử phạt theo các hành vi tương ứng với các khung tiền phạt như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý bảo vệ nếu có vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

Ngoài phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định;

Trường hợp gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt về hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng, gây cháy rừng; phá rừng trái pháp luật hoặc khai thác rừng trái phép.



2. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ (Điều 9)

a) Hành vi vi phạm: gồm các hành vi

- Thiết kế khối lượng khai thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn từ trên 15% đến 20%;

- Đóng búa bài cây không đúng đối tượng, ngoài phạm vi thiết kế khai thác;

- Thiết kế diện tích khai thác gỗ tại thực địa sai với bản đồ thiết kế;

- Thiết kế khối lượng khai thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn 20%.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000đồng; từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (2 khung tiền phạt)

Ngoài các hình thức phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, buộc trồng lại rừng hoặc chi phí trồng lại rừng đã bị khai thác do thiết kế sai.

3. Vi phạm các quy định khai thác gỗ (Điều 10):

Chủ thể là các cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác gỗ theo quy định.

a) Hành vi vi phạm:

- Không thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, hiện trường khai thác theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thiết kế về phát luỗng dây leo trước khi khai thác, vệ sinh rừng sau khi khai thác và các biện pháp kỹ thuật khác bảo đảm tái sinh rừng.

- Không chặt những cây cong queo, sâu bệnh đã có dấu bài chặt; không tận thu hết gỗ cành ngọn, cây đổ gãy trong quá trình khai thác rừng tự nhiên theo thiết kế được duyệt.

- Mở đường vận xuất, làm bãi tập trung gỗ sai vị trí so với thiết kế.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (2 khung tiền phạt)

Nếu mở đường vận xuất, làm bãi tập trung gỗ mà gây thiệt hại rừng thì bị xử phạt về hành vi phá rừng trái pháp luật; khai thác gỗ không đúng thiết kế, chặt cây không có dấu bài chặt thì bị xử phạt về hành vi khai thác rừng trái phép.

4. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng (Điều 11)

a) Hành vi vi phạm:

- Đốt lửa, sử dụng lửa không đúng quy định của Nhà nước trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng;

- Đốt lửa, sử dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy, thảm thực vật khô nỏ vào mùa hanh khô;

- Đốt lửa, sử dụng lửa gần kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp III-V;

- Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh; đốt nương, rẫy, đồng ruộng trái phép ở trong rừng, ven rừng;

- Không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong rừng và ven rừng.

- Chủ rừng không có phương án phòng cháy, chữa cháy và công trình phòng cháy, chữa cháy rừng; tháo nước dự trữ phòng cháy trong mùa khô hanh; không tổ chức tuần tra, canh gác rừng để ngăn chặn cháy rừng tự nhiên do mình quản lý.

b) Hình thức và mức xử phạt:

- Phạt tiền: tùy theo hậu quả do hành vi vi phạm gây ra đối với từng loại rừng, người vi phạm bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo 5 khung tiền phạt).

- Biện pháp khắc phục hậu quả: người vi phạm có thể bị buộc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng; buộc thanh toán chi phí chữa cháy rừng.

Người có hành vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng với bất kỳ mục đích nào phải bị xử phạt về hành vi phá rừng trái pháp luật.



5. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm (Điều 12)

a) Hành vi vi phạm:

Gồm các hành vi: chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng; chăn thả gia súc trong rừng trồng dặm cây con, rừng trồng mới dưới ba năm, rừng khoanh nuôi tái sinh đã có quy định cấm chăn thả gia súc.

b) Hình thức và mức xử phạt:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng;

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu chăn thả gia súc trong rừng trồng dặm cây con, rừng trồng mới dưới ba năm, rừng khoanh nuôi tái sinh đã có quy định cấm chăn thả gia súc.

Có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí để trồng lại rừng bị thiệt hại do gia súc gây ra.

6. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng (Điều 13)

a) Hành vi vi phạm:

Gồm các hành vi: chủ rừng không thực hiện một trong các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ thực vật; khi sử dụng thuốc trừ sâu bệnh hại rừng không được phép sử dụng tại Việt nam hoặc không chấp hành các quy định về kiểm dịch; không báo cáo kịp thời cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật để được hướng dẫn, hỗ trợ, xử lý sâu, bệnh vì vậy mà phát dịch với diện tích từ 03 ha rừng trở lên.

b) Hình thức và mức xử phạt:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng cố ý không thực hiện một trong các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định của pháp luật;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng thuốc trừ sinh vật hại rừng Nhà nước cấm sử dụng.

- Buộc khắc phục hậu quả hoặc chịu chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại do sinh vật hại rừng gây ra. Tịch thu thuốc trừ sinh vật hại rừng Nhà nước cấm sử dụng.

7. Lấn, chiếm rừng trái pháp luật (Điều 14)

a) Hành vi vi phạm:

Dịch chuyển mốc ranh giới rừng để chiếm giữ, sử dụng rừng trái pháp luật của chủ rừng khác, của Nhà nước.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đối với từng loại rừng, người vi phạm bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo 04 khung tiền phạt).

Buộc trả lại diện tích rừng bị lấn, chiếm; bị buộc tháo dỡ công trình, cây trồng hoặc thanh toán chi phí tháo dỡ công trình xây dựng, cây trồng trên diện tích rừng bị lấn, chiếm.

Trường hợp lấn, chiếm rừng đồng thời phá rừng hoặc khai thác rừng trái pháp luật, thì bị xử phạt về hành vi phá rừng hoặc khai thác rừng trái pháp luật..

8. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng (Điều 15)

a) Hành vi vi phạm:

Viết, vẽ lên biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; xoá các thông tin, hình ảnh trên các biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; tháo dỡ biển báo về bảo vệ rừng; đào phá đường lâm nghiệp; cản trở hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc; phá đường ranh cản lửa; phá hàng rào, mốc ranh giới rừng; đập phá bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng, phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương tiện khác dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ, hành vi vi phạm và hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, người vi phạm bị xử phạt như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng;

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Có thể bị buộc bồi thường chi phí khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.



9. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp (Điều 16)

a) Hành vi vi phạm:

Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp là hành vi: tổ chức tham quan phong cảnh trái phép trong rừng; lập nghĩa địa trái phép trong rừng; tổ chức sản xuất, làm dịch vụ, kinh doanh trái phép không được cơ quan Nhà nước có thẫm quyền cho phép hoặc thực hiện không đúng quy định trong giấy phép.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ, hành vi vi phạm và hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, người vi phạm bị xử phạt như sau:

-. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng;

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc chịu chi phí khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

10. Phá rừng trái pháp luật(Điều 17)

a) Hành vi vi phạm:

Gồm các hành vi: chặt phá cây rừng; đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 18 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nhưng không thực hiện đúng quy định cho phép.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra đối với từng loại rừng, người vi phạm bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo 04 khung xử phạt);

- Tịch thu lâm sản; công cụ, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;

- Có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.

Chủ rừng được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu thiếu trách nhiệm để rừng bị phá trái pháp luật cũng bị xử phạt về hành vi này.

11. Khai thác rừng trái phép (Điều 18)

a) Hành vi vi phạm:

Gồm các hành vi: lấy lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu theo quy định của pháp luật là cấm khai thác hoặc việc khai thác phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) hoặc được phép nhưng đã thực hiện không đúng quy định cho phép.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra đối với từng loại rừng, từng loại gỗ, loại lâm sản, người vi phạm bị xử phạt như sau:

- Khai thác rừng sản xuất trái phép:

+ Đối với gỗ thông thường: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 100.000.000 đồng (gồm 05 khung tiền phạt; hậu quả tối đa XPVPHC là 20 m3);

+) Đối với gỗ quý, hiếm nhóm IIA: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (gồm 06 khung tiền phạt; hậu quả tối đa XPVPHC là 12,5 m3);

- Khai thác rừng phòng hộ trái phép

+ Đối với gỗ thông thường: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng (gồm 05 khung tiền phạt; hậu quả tối đa XPVPHC là 15 m3);

+ Đối với gỗ quý, hiếm nhóm IIA: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (gồm 06 khung tiền phạt; hậu quả tối đa XPVPHC là 10 m3);

- Khai thác rừng đặc dụng trái phép:

+ Đối với gỗ thông thường: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (gồm 05 khung xử phạt; hậu quả tối đa XPVPHC là 10 m3);

- Đối với gỗ quý, hiếm nhóm IIA: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (gồm 06 khung tiền phạt; hậu quả tối đa XPVPHC là 05 m3).

- Đốt than, khai thác thực vật rừng và bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA: tùy theo tính chất, mức độ, giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, người vi phạm bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 75.000.000 đồng (gồm 07 khung tiền phạt; giá trị lâm sản thiệt hại tối đa quy định XPVPHC là 45.000.000 đồng).

- Khai thác rừng trái phép đối với cây còn non không xác định được khối lượng, thì đo diện tích bị chặt phá để xử phạt về hành vi phá rừng trái pháp luật; khai thác phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt người vi phạm cứ mỗi cây 50.000 đồng.

- Khai thác trái phép gỗ còn lại rải rác trên nương rẫy, cây trồng phân tán, khai thác tận thu trái phép gỗ trên đất nông nghiệp, tận thu trái phép gỗ nằm, trục vớt trái phép gỗ dưới sông, suối, ao, hồ thì xử phạt theo quy định đối với rừng sản xuất.

c) Hình thức phạt bổ sung: người vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác theo quy định của pháp luật.

d) Biện pháp khắc phục hậu quả: người vi phạm có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đã bị khai thác.

Chủ rừng được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu thiếu trách nhiệm để rừng bị khai thác trái phép cũng bị xử phạt về hành vi này.

12. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng (Điều 19)

a) Hành vi vi phạm:

Gồm các hành vi: săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi, nhốt; giết động vật rừng trái quy định của pháp luật.

b) Hình thức và mức xử phạt:

- Phạt tiền: tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả do vi phạm gây ra, người vi phạm bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 500.000.000 đồng (theo 9 khung tiền phạt).

Trường hợp được phép nuôi động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB hoặc các loại động vật hoang dã khác nhưng vi phạm quy định về tiêu chuẩn chuồng, trại nuôi bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; có thể bị tước Giấy phép sử dụng súng săn, tước Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật rừng trong thời hạn 1 năm, tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 2 năm theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Điều 190 BLHS năm 1999 đã được bổ sung theo luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Theo đó hành vi nuôi, nhốt động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

13. Vận chuyển lâm sản trái pháp luật (Điều 20)

a) Hành vi vi phạm:

Vận chuyển lâm sản trái pháp luật là hành vi của người vận chuyển lâm sản (kể từ thời điểm lâm sản được bốc xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm theo quy định của pháp luật.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Đối với người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật: tùy theo tính chất, mức độ, khối lượng hoặc giá trị của tang vật, người vi phạm bị xử phạt như sau:

- Vận chuyển gỗ trái pháp luật, bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng (gồm 5 khung tiền phạt; khối lượng gỗ vận chuyển trái pháp luật tối đa quy định XPVPHC đối với gỗ thông thường là 20 m3, gỗ quý hiếm nhóm IIA là 07 m3)

- Vận chuyển thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA trái pháp luật, bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 200.000.000 đồng (gồm 6 khung tiền phạt; giá trị lâm sản vận chuyển tối đa quy định XPVPHC là 200.000.000 đồng)

- Vận chuyển động vật rừng trái pháp luật (trừ loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ), bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 500.000.000 đồng (gồm 9 khung tiền phạt).

Đối với chủ lâm sản: bị xử phạt về hành vi mua, bán lâm sản theo quy định tại điều 21, Nghị định 99/2009/NĐ-CP.

Đối với chủ phương tiện: bị xử phạt như quy định đối với người vận chuyển lâm sản trái pháp luật ( trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm đoạt hoặc bị sử dụng trái phép).

c) Hình thức phạt bổ sung:

- Tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển đặc biệt; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn 6 tháng theo quy định tại của pháp luật;

- Tịch thu tang vật vi phạm (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

- Tịch thu phương tiện (trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép theo quy định của pháp luật.



14. Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước (Điều 21)

a) Hành vi vi phạm:

Gồm các hành vi: mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng không đúng với nội dung hồ sơ đó hoặc không có giấy phép trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép.

b) Hình thức và mức xử phạt:

Tùy theo tính chất, mức độ, khối lượng, hoặc giá trị của tang vật, người vi phạm bị xử phạt như sau:

- Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ, bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (theo 5 khung tiền phạt; khối lượng gỗ tối đa quy định XPVPHC đối với gỗ thông thường là 20 m3, gỗ quý hiếm nhóm IIA là 07 m3);

- Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (theo 6 khung tiền phạt; giá trị lâm sản tối đa quy định XPVPHC là 200.000.000 đồng).

- Mua , bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh động vật rừng (trừ loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ), bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng (theo 9 khung tiền phạt).

c) Hình thức phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm; có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật..

Trường hợp cất giữ lâm sản trái phép mà không có cơ sở để xác định lâm sản của người khác thì chủ nhà hoặc chủ cơ sở chế biến phải bị xử phạt về hành vi này.



15. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản (Điều 22)

a) Hành vi vi phạm:

Gồm các hành vi: Chủ cơ sở chế biến, kinh doanh, mua, bán lâm sản không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản theo quy định của pháp luật; chủ lâm sản chế biến, kinh doanh, vận chuyển, mua, bán lâm sản không chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý đối với lâm sản có nguồn gốc hợp pháp.

b) Hình thức và mức phạt tiền:

Tùy theo vi phạm và yêu cầu về quản lý đối với từng loại lâm sản có nguồn gốc xuất xứ khác nhau, người vi phạm bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm quyền xử phạt của cơ quan Kiểm lâm và Ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan như Công an, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành …, phát hiện hành vi vi phạm thì lập biên bản, chuyển giao hồ sơ, tang vật cho cơ quan Kiểm lâm xử phạt hoặc cơ quan Kiểm lâm tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử phạt.



1. Thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm

- Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng, tạm giữ lâm sản, phương tiện vi phạm, báo cáo lên thủ trưởng trực tiếp để xử lý;

- Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có giá trị đến 20.000.000 đồng.

- Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ; Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm có giá trị đến 30.000.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra;

- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm Cục Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác theo quy định; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm; buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra;

- Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác theo quy định; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm; buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.



2. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác theo quy định; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.



3, Phân định thẩm quyền

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm được căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt.

Trong trường hợp mức tiền phạt, trị giá tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt.

Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau:

- Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

- Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

- Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính gây hậu quả đối với rừng của nhiều địa phương liền kề thì thẩm quyền xử phạt thuộc về địa phương bị thiệt hại về rừng nhiều nhất trong vụ vi phạm đó xử phạt.



4. Giải quyết các trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt

- Trường hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của nhân viên kiểm lâm thì chuyển đến thủ trưởng trực tiếp.

- Trường hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì chuyển đến Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, hoặc Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng; hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ quản lý địa bàn ( sau đây viết chung là Hạt Kiểm lâm).

- Trường hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm thì chuyển đến Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vi phạm xử lý.

- Trường hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền của Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, thì chuyển Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm xử phạt.

- Trường hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục trưởng Kiểm lâm thì chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt



IV. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN

1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Điều kiện áp dụng: Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi nguy hiểm có thể xảy ra hoặc để thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm cơ sở cho việc xử lý.

Thẩm quyền tạm giữ: Đối với Kiểm lâm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Kiểm lâm cơ động. Nếu cấp trưởng vắng mặt thì có thể ủy quyền cho cấp phó bằng văn bản, cấp phó phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Thời hạn giữ: 12 giờ kể từ thời điểm bắt đầu tạm giữ người vi phạm, trường hợp cần thiết có thể kéo dài đến 24 giờ; vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo tối đa không quá 48 giờ.

Thủ tục tạm giữ: Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản theo mẫu quy định (mẫu số 11/XPHC) và phải giao cho người bị tạm giữ một bản;

Nếu người bị tạm giữ yêu cầu thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, cơ quan họ biết;

Tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc tạm giữ trên 6 giờ thì phải thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ.

Nghiêm cấm tạm giữ người vi phạm hành chính trong phòng tạm giữ, tạm giam hình sự hoặc những nơi không đảm bảo vệ sinh.



2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Trường hợp áp dụng:

Để xác minh làm căn cứ xử phạt hoặc ngăn chặn vi phạm hành chính;

Để chấp hành quyết định xử phạt (nếu chỉ áp dụng hình thức phạt tiền và trong trường hợp người vi phạm không có giấy tờ về xe hoặc các giấy tờ cần thiết khác có liên quan thì mới tạm giữ phương tiện).

Thẩm quyền của Kiểm lâm:

Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;

Đội trưởng Đội Kiểm lâm Cơ động;

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tạm giữ thì tang vật, phương tiện vi phạm nành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Kiểm lâm (Trạm trưởng) cũng được quyền ra quyết định tạm giữ, trong vòng 24 giờ phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ (Hạt trưởng) và được người đó đồng ý bằng văn bản. Nếu người có thẩm quyền không đồng ý tạm giữ thì phải hủy ngay quyết định tạm giữ và trả lại tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.

Thủ tục tạm giữ:

Quyết định bằng văn bản theo đúng mẫu quy định (mẫu số 12/XPHC);

Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải lập biên bản về việc tạm giữ theo đúng mẫu quy định (mẫu số 03/XPHC). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại …, chữ ký của người ra quyết định, người vi phạm và phải bảo quản. Quyết định và biên bản tạm giữ phải được giao cho người vi phạm một bản.

Thời gian tạm giữ: 10 ngày, có thể kéo dài để xác minh nhưng tối đa không quá 60 ngày và phải do người có thẩm quyền quyết định.



3. Khám người theo thủ tục hành chính

Điều kiện áp dụng:

Khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính.

Thẩm quyền của Kiểm lâm:

Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; Đội trưởng Kiểm lâm cơ động. Nếu cấp trưởng vắng mặt thì ủy quyền cho cấp phó, cấp phó phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

Trường hợp nếu không khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì Kiểm lâm viên được khám và báo ngay cho Hạt trưởng biết.

Thủ tục:

Quyết định bằng văn bản theo mẫu quy định (mẫu số 13/XPHC), trừ trường hợp phải khám ngay;

Phải lập biên bản khám theo mẫu quy định (mẫu số 04/XPHC), giao đương sự một bản;

Thông báo cho người bị khám biết trước;

Nam khám nam, nữ khám nữ, có người cùng giới chứng kiến.

4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

Trường hợp khám:

Chỉ được khám khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.

Thẩm quyền của Kiểm lâm:

Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và Kiểm lâm viên.

Thủ tục:


Có mặt của chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện và 1 người chứng kiến. Nếu chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện vắng mặt phải có 2 người chứng kiến.

Phải lập biên bản theo mẫu quy định (mẫu số 05/XPHC), giao cho chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện một bản.



5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Trường hợp áp dụng:

Chỉ được khám khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Thẩm quyền của Kiểm lâm:

Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; Đội trưởng Kiểm lâm cơ động. Nếu cấp trưởng vắng mặt thì ủy quyền cho cấp phó, cấp phó phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Thủ tục:


Quyết định bằng văn bản theo mẫu quy định ( mẫu số 14/XPHC);

Khi khám phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đỉnh họ và người chứng kiến;

Không được khám vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang thực hiện mà chưa kết thúc.

Khám nơi ở phải được sự đồng ý (bằng văn bản) của Chủ tịnh UBND cấp huyện;

Phải lập biên bản đúng mẫu quy định (mẫu số 06/XPHC).

V. MỘT SỐ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản hoặc những hoạt động của cá nhân, tổ chức có nguy cơ gây cháy rừng, gây thiệt hại cây rừng, gây ô nhiễm môi trường rừng, thì người xử phạt ra lệnh đình chỉ ngay những hoạt động này; đối với nhân viên Kiểm lâm thì sau khi ra lệnh đình chỉ phải báo cáo ngay lên cấp trên trực tiếp để quyết định đình chỉ.



2. Xử phạt vi phạm hành chính

Những trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản:

Hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.

Thẩm quyền: Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ

Thủ tục: Quyết định xử phạt theo mẫu quy định (mẫu số 15/XPHC). Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành.



3. Lập biên bản vi phạm hành chính

Các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính:

Khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính xảy ra;

Hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.

Khi chủ rừng hoặc các đối tượng khác bắt người vi phạm hành chính chuyển giao cho Kiểm lâm.

*Lưu ý:


Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay sau khi xác định được người có hành vi vi phạm;

Nếu người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không có mặt tại tại địa điểm xảy ra vi phạm hành chính thì biên bản được lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

Biên bản vi phạm hành chính là một tài liệu rất quan trọng không thể thiếu trong hồ sơ một vụ vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính là cơ sở để ra quyết định xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính.

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản.Đối với lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quả lý lâm sản gồm có:

- UBND các cấp;

- Kiểm lâm.

Tuy nhiên trong thực tế một số cơ quan như Công an, Bộ đội biên phòng ..., có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác, không có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản nhưng khi phát hiện có vi phạm, các cơ quan này vẫn lập biên bản vi phạm hành chính để chuyển giao cho Kiểm lâm xử lý.

Mẫu biên bản vi phạm hành chính:

Sử dụng đúng mẫu biên bản vi phạm hành chính về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Cục Kiểm lâm phát hành, áp dụng thống nhất trong cả nước (mẫu số 02/XPHC).



4. Quyết định xử phạt

Trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét nhân thân người vi phạm và căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo quy định tại Điều 8,9 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:

Đúng nguyên tắc;

Đúng thẩm quyền;

Đúng đối tượng;

Đúng thời hiệu;

Đúng thời hạn;

Áp dụng đúng hình thức xử phạt;

Phải đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 56 PLXPVPHC năm 2002;

Phải đúng thể thức theo quy định (mẫu số 16/XPHC).

5. Thủ tục phạt tiền:

Phạt tiền trên 200.000 đồng phải lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt theo đúng quy định tại điều 55 (khoản 22, Pháp lệnh số 04/2008/PL-UBTVQH12 ngày 02/4/2008 sử đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính) và Điều 56 của Pháp lệnh XLVPHC.

Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền phải nộp tiền phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt; tiền phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần theo quy định của Chính phủ trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quyết định và phải nộp vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

6. Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC

Người có thẩm quyền phải lập biên bản;

Nếu niêm phong thì tiến hành trước mặt người, tổ chức bị xử phạt hoặc phải có người chứng kiến.

7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các hình thức xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả.

Trong trường hợp quá thời hiệu hoặc quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt, nhưng vẫn có thể ra quyết định buộc khắc phục hậu quả và tịch thu lâm sản là tang vật vi phạm hành chính.

Chú ý: Tang vật của vụ vi phạm đã quá thời hiệu XPVPHC thì biện pháp khắc phục hậu quả là “thu hồi” tang vật của vụ vi phạm đã quá thời hạn ra quyết định XPVPHC, khi ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đồng thời quyết định “tịch thu” tang vật.

8. Một số thủ tục, quy định khác

a) Ủy quyền xử phạt:

Người có thẩm quyền xử phạt có thể ủy quyền cho cấp phó của mình và phải ủy quyền bằng văn bản. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.

b) Cách tính thời hạn, thời hiệu trong XPHC:

Thời hạn, thời hiệu trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật lao động.

Thời hạn, thời hiệu trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính được quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật lao động.

Ví dụ: Thời hạn ra quyết định xử phạt: 10 ngày, 30 ngày, 60 ngày, quy định tại Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được tính theo ngày làm việc, không bao gồm thứ bảy, chủ nhật và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.

c) Gia hạn thời gian ra quyết định xử phạt:

Trong trường hợp vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp, 30 ngày chưa đủ để ra quyết định xử phạt, xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải làm văn bản báo cáo lên thủ trưởng trực tiếp của mình để xin gia hạn; thời hạn gia hạn không quá 30 ngày. Việc gia hạn quy định như sau:

Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm trực thuộc.

Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và đối với vụ vi phạm do mình xử phạt.

Cục trưởng Cục Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Đội Kiểm lâm đặc nhiệm và đối với vụ vi phạm do mình xử phạt.

d) Thời hạn được coi là chưa bị xử lý VPHC:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong cùng lĩnh vực, thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.

e) Những trường hợp không xử phạt VPHC:

Tình thế cấp thiết (tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không có cách nào khác là phải gây một thiệt hại cần ngăn ngừa).

Phòng vệ chính đáng (hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm hại các lợi ích nói trên).

Sự kiện bất ngờ (trong trường hợp không thể thấy trước được hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó).

Khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Những trường hợp có dấu hiệu tội phạm, bị khởi tố vụ án hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp có dấu hiệu tội phạm bị chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người ra quyết định xử phạt phải hủy bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó.

g) Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:

Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ:

+ Đối với tang vật là vật phẩm tươi sống, động vật rừng bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc nhóm IA thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiền thu được gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó tang vật bị tịch thu theo quyết định của người có thẩm quyền, thì sau khi trừ chi phí theo quy định của pháp luật, số tiền còn lại nộp ngân sách Nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử dụng hợp pháp.

+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:

Xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu thực hiện theo thông tư số 90/2008/TT-BNN ngày 28/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trường hợp người vi phạm tự nguyện nộp tiền bằng giá trị lâm sản tịch thu (theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) thì người có thẩm quyền xử phạt thu tiền, nộp Kho bạc Nhà nước và giao lại lâm sản bị tịch thu, trừ các loại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA, IB và tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu.

Phương tiện vi phạm tịch thu chất lượng kém, hết thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan lập biên bản tổ chức bán phế liệu hoặc tiêu huỷ.

+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc các trường hợp nêu trên, xử lý như sau:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tịch thu sung quỹ nhà nước, đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định tịch thu và thông báo đến cơ quan tài chính cùng cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, Chi cục Kiểm lâm tổ chức, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các ngành liên quan tổ chức bán đấu giá trong vòng một tháng. Quá thời hạn này mà cơ quan phối hợp được mời không đến hoặc không đến đầy đủ để tổ chức bán đấu giá thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức bán đấu giá, nộp tiền vào Kho bạc, sau đó thông báo cho cơ quan cùng cấp.

Các tỉnh, huyện không có cơ quan Kiểm lâm, lâm sản sau khi xử lý tịch thu chuyển giao cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổ chức bán theo quy định hiện hành.

h) Xử lý đối với trường hợp tái phạm:

Các trường hợp tái phạm được xác định theo quy định tại khoản 12, Điều 2 của Nghị định số 99/2009/NĐ-CP.

Để tích cực ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tái phạm theo tinh thần của Bộ Luật hình sự năm 1999, hướng xử lý đối với các trường hợp tái phạm như sau:

Các hành vi vi phạm gồm: Phá rừng trái phép; khai thác rừng trái phép; vận chuyển, buôn bán gỗ trái pháp luật, thì người tái phạm một trong các hành vi này phải bị xem xét, khởi tố vụ án hình sự.

Đối với các hành vi vi phạm khác ( ngoài các hành vi trên), thì tái phạm được coi là tình tiết tăng nặng để xem xét quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính tương ứng.

i) Chuyển hồ sơ vi phạm để truy cứu trách nhiện hình sự:

Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải khởi tố vụ án hình sự hoặc chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.

Trường hợp đã ra quyết định xử phạt mà sau này phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định và chuyển vụ vi phạm cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

k) Hoãn chấp hành quyết định phạt tiền:

Mức phạt từ 500.000 đồng trở lên.

Người vi phạm có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có đơn đề nghị hoãn thi hành của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vi phạm cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc.

Thời hạn hoãn không quá 3 tháng.

9. Chấp hành quyết định xử phạt

a) Biện pháp bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt:

Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện, giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.

b) Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt:

Quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.

c) Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã hết thời hiệu thi hành do người bị xử phạt không có khả năng nộp tiền phạt thì người đã ra quyết định xử phạt phải tổng hợp, báo cáo về Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết./.







tải về 1.35 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương