Số: 18 /2015/tt-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 403.3 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích403.3 Kb.
#6214
1   2   3   4   5

6. Giám định lại

Hình thức này được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật giám định tư pháp. Các giám định viên tham gia giám định lần đầu không được tham gia giám định lại.

Các bước trong quy trình giám định lại thực hiện theo quy trình giám định lần đầu.

7. Giám định lại lần thứ hai

Hình thức này được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.

Hội đồng giám định lại lần thứ hai do Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập. Hội đồng giám định lại lần thứ hai gồm ít nhất 03 thành viên và tối đa là 09 thành viên.

Các bước trong quy trình giám định lại lần thứ hai thực hiện theo quy trình giám định lần đầu.



Phần II


QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN CỦA 21


BỆNH TÂM THẦN, RỐI LOẠN TÂM THẦN THƯỜNG GẶP




I. Quy trình giám định

1. Các điều kiện cần thiết, các bước tiến hành giám định pháp y tâm thần thực hiện theo quy trình chung quy định tại Phần I Quy trình này.

2. Kết luận và Biên bản giám định:

a) Thực hiện theo quy định tại Mục II phần này.

b) Kết luận giám định, biên bản giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.

c) Giám định viên tham gia giám định đều phải ký vào kết luận giám định và biên bản giám định. Nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.



II. Kết luận và Biên bản giám định pháp y tâm thần của 21 bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần thường gặp

Trong quá trình giám định, giám định viên tham gia giám định căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu của đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định cụ thể; từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định đưa ra kết luận giám định, biên bản giám định và chịu trách nhiệm về kết luận của mình.



1. Kết luận giám định và biên bản giám định pháp y tâm thần các ảo giác thực tổn (F06.0)

1.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Có bằng chứng tổn thương não, bệnh lý não hoặc bệnh cơ thể hệ thống khác dẫn đến rối loạn chức năng não;

- Tìm thấy mối quan hệ về thời gian (nhiều tuần hoặc một vài tháng) giữa bệnh thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát của hội chứng tâm thần;

- Sự hồi phục của rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc thuyên giảm của nguyên nhân thực tổn;

- Không có bằng chứng gợi ý về nguyên nhân “nội sinh” (như tiền sử gia đình nặng nề về bệnh tâm thần phân liệt hoặc bệnh rối loạn cảm xúc chu kỳ…) hoặc một bệnh lý do stress thúc đẩy;

- Những ảo giác dai dẳng hoặc tái diễn ở bất kỳ thể thức nào (thường là ảo thanh hoặc ảo thị);

- Có thể xuất hiện các hoang tưởng hình thành từ các ảo giác;

- Không có rối loạn về ý thức;

- Không có suy giảm trí tuệ đáng kể;

- Không có rối loạn khí sắc chiếm ưu thế;

- Không có hoang tưởng chiếm ưu thế.

1.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc):

a) Mất khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Giai đoạn tiến triển;

- Nội dung của ảo giác trực tiếp chi phối hành vi.

b) Hạn chế khả năng năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Giai đoạn thuyên giảm;

- Nội dung của ảo giác không trực tiếp chi phối hành vi.

c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn ổn định, không còn ảo giác.



2. Kết luận giám định và biên bản giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn (F06.2)

2.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Những bằng chứng có tổn thương não, bệnh lý não hoặc bệnh cơ thể hệ thống khác dẫn đến rối loạn chức năng não;

- Mối quan hệ về thời gian (nhiều tuần hoặc một vài tháng) giữa bệnh thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát của hội chứng tâm thần;

- Sự hồi phục của rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc thuyên giảm của nguyên nhân thực tổn;

- Hoang tưởng các loại (bị truy hại, biến hình bản thân, ghen tuông, bị bệnh, bị tội, có thể hoang tưởng kỳ quái...);

- Có thể xuất hiện lẻ tẻ các ảo giác, rối loạn tư duy hoặc hiện tượng căng trương lực.

2.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc).

a) Mất khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Giai đoạn tiến triển;

- Nội dung của hoang tưởng trực tiếp chi phối hành vi.

b) Hạn chế khả năng năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Giai đoạn thuyên giảm;

- Nội dung của hoang tưởng không trực tiếp chi phối hành vi.

c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn ổn định, không còn hoang tưởng.



3. Kết luận giám định và biên bản giám định rối loạn nhân cách thực tổn (F07.0)

3.1 Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Có bằng chứng tổn thương não, bệnh lý não hoặc rối loạn chức năng não;

- Biến đổi đáng kể các mô hình hành vi quen thuộc đối với người bệnh trước khi bị bệnh.

- Kèm theo phải có ít nhất ba trong số các biểu hiện sau:

+ Giảm khả năng duy trì các hoạt động có mục đích;

+ Rối loạn ứng xử cảm xúc;

+ Thể hiện những nhu cầu và xung động không xét đến hậu quả hoặc quy ước xã hội;

+ Các rối loạn nhận thức dưới dạng đa nghi hoặc ý tưởng paranoid;

+ Suy giảm rõ rệt về tốc độ và dòng ngôn ngữ;

+ Rối loạn hành vi tình dục.

3.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc).

a) Mất khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Trong cơn xung động;

- Biến đổi nhân cách nặng.

b) Hạn chế khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Biến đổi nhân cách mức độ vừa;

- Biến đổi nhân cách mức độ nhẹ nhưng bị ảnh hưởng bởi yếu tố kích thích (bị kích động, bị xúi giục,…).

c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: khi biến đổi nhân cách mức độ nhẹ không trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi.



4. Kết luận giám định và biên bản giám định hội chứng sau chấn động não (F07.2)

4.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

4.1.1. Họ và tên;

4.1.2. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

a) Chẩn đoán xác định:

- Phải có bằng chứng chấn thương sọ não mức độ đủ gây mất ý thức;

- Ít nhất phải có 3 trong các nét mô tả sau:

+ Đau đầu, choáng váng;

+ Mệt mỏi;

+ Mất ngủ;

+ Dễ cáu kỉnh;

+ Khó tập trung tư tưởng, khó thực hiện hoạt động trí não.

+ Suy giảm trí nhớ;

+ Giảm sự chịu đựng đối với stress, kích thích cảm xúc hoặc rượu.

- Có thể kèm theo rối loạn lo âu, trầm cảm, nghi bệnh;

- Nếu điện não đồ ở trạng thái kích thích càng tăng thêm giá trị chẩn đoán xác định.

b) Xác định mức độ:



- Suy nhược chấn thương: ý thức tỉnh táo, đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi thường xuyên, cảm xúc không ổn định dễ bị kích thích.

- Suy não chấn thương: khó nhận thức; tư duy kém linh hoạt, nghèo nàn; cảm xúc thường biến đổi, dễ bùng nổ, có thể gặp trạng thái vô cảm; suy giảm trí nhớ; có thể kèm theo các tổn thương thần kinh khu trú.

- Lưu ý: Động kinh chấn thương xếp ở mục G40, Sa sút chấn thương xếp vào mục F02.8.

4.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc):

a) Hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: khi bệnh ở mức độ suy não chấn thương.

b) Đủ khả năng nhận thức, hạn chế khả năng điều khiển hành vi: khi bệnh ở mức độ suy nhược chấn thương.

c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: khi bệnh ở giai đoạn ổn định.

5. Kết luận giám định và biên bản giám định pháp y tâm thần Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu và các chất có thuốc phiện (F10, F11)

5.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

5.1.1. Họ và tên;

5.1.2. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

a) Có đủ bằng chứng về việc có sử dụng chất tác động tâm thần.

b) Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định từng trạng thái lâm sàng:

- Nhiễm độc cấp (F1x.0): Một trạng thái bệnh lý nhất thời tiếp theo sau việc sử dụng các chất tác động tâm thần với các biểu hiện: rối loạn ý thức, nhận thức, rối loạn tri giác, rối loạn cảm xúc và hành vi. Liên quan trực tiếp đến liều lượng chất tác động tâm thần nhưng không liên quan đến thời gian sử dụng kéo dài.

- Hội chứng nghiện (F1x.2): có ít nhất 3 trong số các biểu hiện sau đây:

+ Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng chất tác động tâm thần;

+ Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng chất tác động tâm thần về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng;

+ Một trạng thái cai sinh lý khi việc sử dụng chất tác động tâm thần bị ngừng lại hoặc giảm bớt;

+ Có hiện tượng dung nạp thuốc;

+ Sao nhãng các thú vui hoặc các thích thú trước đây;

+ Tiếp tục sử dụng chất tác động tâm thần mặc dù biết được hậu quả tác hại của chúng.

- Trạng thái cai (F1x.3):

+ Có bằng chứng nghiện chất tác động tâm thần;

+ Trong thời gian ngừng sử dụng chất tác động tâm thần;

+ Có cảm giác thèm muốn mãnh liệt chất tác động tâm thần;

+ Rối loạn thần kinh thực vật;

+ Lo âu, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ;

+ Rối loạn cảm giác;

+ Các triệu chứng cơ thể thay đổi tùy chất tác động tâm thần đã dùng;

+ Triệu chứng cai giảm khi dùng lại chất tác động tâm thần.

- Trạng thái cai với mê sảng (F1x.4):

+ Có trạng thái cai;

+ Ý thức mù mờ và lú lẫn;

+ Ảo tưởng và ảo giác sinh động;

+ Triệu chứng run nặng;

+ Thường có hoang tưởng, kích động, rối loạn giấc ngủ;

+ Rối loạn thần kinh thực vật nặng.

- Rối loạn loạn thần (F1x.5):

+ Các triệu chứng loạn thần xuất hiện trong khi hoặc ngay sau khi sử dụng chất tác động tâm thần;

+ Các ảo giác sinh động (điển hình là ảo thanh);

+ Hiện tượng nhận nhầm;

+ Hoang tưởng và/hoặc ý tưởng liên hệ;

+ Rối loạn tâm thần vận động (kích động hoặc sững sờ);

+ Rối loạn cảm xúc;

+ Có thể có ý thức mù mờ nhưng không dẫn đến lú lẫn nặng.

- Trạng thái loạn thần di chứng và khởi phát muộn (F1x.7):

+ Trong tiền sử có thời gian sử dụng kéo dài chất tác động tâm thần;

+ Triệu chứng loạn thần trực tiếp do sử dụng chất tác động tâm thần gây ra, sau thời gian các triệu chứng loạn thần không mất đi mà còn tồn tại;

+ Biến đổi về nhận thức;

+ Rối loạn cảm xúc;

+ Biến đổi nhân cách, tác phong.

5.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc).

a) Mất khả năng nhận thức và/hoặc điều khiển hành vi:

- Trạng thái cai với mê sảng;

- Rối loạn loạn thần: do hoang tưởng và/hoặc ảo giác chi phối.

b) Hạn chế khả năng nhận thức và/hoặc điều khiển hành vi: đã có biến đổi nhân cách, hành vi và/hoặc có một số rối loạn tâm thần.

c) Đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: chưa có biến đổi nhân cách và không có rối loạn tâm thần.

6. Kết luận giám định và biên bản giám định pháp y tâm thần Bệnh tâm thần phân liệt (F20)

6.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

c) Các nhóm triệu chứng để chẩn đoán:

- Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp và tư duy bị phát thanh;

- Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động có liên quan rõ rệt đến vận động thân thể hay các chi hoặc có liên quan đến những ý nghĩ, hành vi hay cảm giác đặc biệt; Tri giác hoang tưởng;

- Các ảo thanh bình luận thường xuyên về hành vi của bệnh nhân hay thảo luận với nhau về bệnh nhân hoặc các loại ảo thanh khác xuất phát từ một bộ phận nào đó của thân thể;

- Các loại hoang tưởng dai dẳng khác không thích hợp về mặt văn hóa và hoàn toàn không thể có được như tính đồng nhất về tôn giáo hay chính trị hoặc những khả năng và quyền lực siêu nhân (thí dụ: có khả năng điều khiển thời tiết, hoặc đang tiếp xúc với những người của thế giới khác);

- Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoáng qua hay chưa hoàn chỉnh, không có nội dung cảm xúc rõ ràng hoặc kèm theo ý tưởng quá dai dẳng hoặc xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hay nhiều tháng;

- Tư duy gián đoạn hay thêm từ khi nói, đưa đến tư duy không liên quan hay lời nói không thích hợp hay ngôn ngữ bịa đặt;

- Tác phong căng trương lực như kích động, giữ nguyên dáng hay uốn sáp, phủ định, không nói, hay sững sờ;

- Các triệu chứng âm tính như vô cảm rõ rệt, ngôn ngữ nghèo nàn, các đáp ứng cảm xúc cùn mòn hay không thích hợp thường đưa đến cách ly xã hội hay giảm sút hiệu suất lao động xã hội; phải rõ ràng là các triệu chứng trên không do trầm cảm hay thuốc an thần kinh gây ra;

- Biến đổi thường xuyên và có ý nghĩa về chất lượng toàn diện của tập tính tác nhân biểu hiện như là mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác, thái độ mê mải suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.

d) Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào ICD - 10:

- Phải có ít nhất một nhóm triệu chứng (rõ ràng) trong bốn nhóm triệu chứng từ (1) đến (4), hoặc có ít nhất hai trong số năm nhóm triệu chứng từ (5) đến (9);

- Các triệu chứng kéo dài ít nhất một tháng;

- Loại trừ: Bệnh não, trầm cảm, hưng cảm mở rộng, bệnh nhân trong trạng thái nhiễm độc ma túy.

6.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc).

a) Mất khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Có cơn xung động phân liệt;

- Giai đoạn bệnh cấp tính;

- Do hoang tưởng và /hoặc ảo giác chi phối;

- Giai đoạn sa sút trí tuệ.

b) Hạn chế khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh thuyên giảm.

c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh ổn định.



7. Kết luận giám định và biên bản giám định pháp y tâm thần rối loạn tâm thần phân liệt (F21)

7.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Có 3 hay 4 trong số các biểu hiện sau:

+ Cảm xúc không thích hợp, hay hời hợt;

+ Tác phong hay hình dáng bề ngoài lạ lùng, kỳ quái;

+ Ít tiếp xúc với người xung quanh;

+ Tin tưởng kỳ dị hay tư duy thần bí;

+ Hoài nghi hay ý tưởng paranoid;

+ Nghiền ngẫm, ám ảnh, thường có nội dung sợ dị hình, tình dục hay xâm phạm;

+ Đôi khi xuất hiện các ảo tưởng cơ thể - giác quan hay ảo tưởng khác, giải thể nhân cách hay tri giác sai thực tại;

+ Tư duy và lời nói mơ hồ, chi li ẩn dụ, quá chải chuốt hay định hình;

+ Thỉnh thoảng xuất hiện giai đoạn loạn thần.

- Các biểu hiện trên tồn tại ít nhất trong hai năm.

- Chưa bao giờ có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt.

7.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc):

- Mất khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:

+ Giai đoạn bệnh cấp tính;

+ Các triệu chứng loạn thần chi phối hành vi.

- Hạn chế khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh thuyên giảm.

- Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh ổn định.

8. Kết luận giám định và biên bản giám định rối loạn hoang tưởng (F22.0)

8.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Hoang tưởng phải là đặc điểm lâm sàng duy nhất và tồn tại ít nhất 3 tháng, hoang tưởng có thể là đơn độc hoặc một nhóm hoang tưởng có liên quan với nhau;

- Có thể từng thời kỳ có rối loạn cảm xúc hoặc ảo giác xuất hiện lẻ tẻ nhưng ngoài thời kỳ đó ra thì hoang tưởng vẫn tồn tại;

- Không có các triệu chứng phân liệt trong bệnh sử như hoang tưởng bị kiểm tra, tư duy bị phát thanh, cảm xúc cùn mòn;

- Không có bệnh não.

8.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc):

- Mất khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi: khi hoang tưởng trực tiếp chi phối hành vi.

- Hạn chế khả năng nhận thức và/hoặc điều khiển hành vi: khi hoang tưởng không trực tiếp chi phối hành vi.

- Đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh ổn định không còn hoang tưởng.

9. Kết luận giám định và biên bản giám định rối loạn loạn thần cấp (F23)

9.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Khởi phát cấp trong khoảng 2 tuần;

- Thời gian kéo dài từ vài tuần đến vài ba tháng (tùy theo các thể lâm sàng);

- Triệu chứng lâm sàng đa dạng và biến đổi nhanh chóng, tùy theo các thể lâm sàng sẽ có một số trong các triệu chứng sau:

+ Ý thức: một số có biểu hiện giảm nhẹ năng lực định hướng về thời gian và không gian;

+ Tư duy: hoang tưởng đa dạng, hay gặp nhất là hoang tưởng bị theo dõi, bị truy hại, ngoài ra còn gặp một số hoang tưởng kỳ quái, hoang tưởng bị chi phối, bị xâm nhập;

+ Tri giác: đa số có ảo giác, nhiều nhất là ảo thanh, tiếp đến là ảo thị, các loại ảo giác khác ít gặp hơn. Ảo thanh có nhiều nội dung khác nhau như: đe dọa, ra lệnh, đàm thoại, bình phẩm,...

+ Cảm xúc: không ổn định;

+ Hành vi tác phong: kích động, tấn công, một số bệnh nhân có biểu hiện căng trương lực.

c) Có thể có stress kết hợp.

d) Trong bệnh sử không có nguyên nhân thực tổn như chấn động não, mê sảng, trạng thái nhiễm độc rượu hay ma túy,...

9.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc).

a) Mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:

- Giai đoạn cấp tính;

- Do hoang tưởng và/hoặc ảo giác chi phối;

- Cơn xung động cảm xúc hành vi.

b) Hạn chế khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh thuyên giảm.

c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh ổn định.



10. Kết luận giám định và biên bản giám định pháp y tâm thần rối loạn phân liệt cảm xúc (F25)

10.1. Kết luận về y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

a) Họ và tên;

b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt;

- Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn cảm xúc;

- Các triệu chứng cảm xúc lẫn phân liệt đều nổi bật trong cùng một giai đoạn của bệnh, thường là đồng thời nhưng ít nhất cũng cách nhau khoảng vài ngày.

10.2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc).

a) Mất khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Cơn xung động phân liệt;

- Cơn xung động cảm xúc;

- Giai đoạn bệnh cấp tính;

- Do hoang tưởng và/hoặc ảo giác chi phối.

b) Hạn chế khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi: Trong giai đoạn bệnh thuyên giảm.

c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh ổn định.




tải về 403.3 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương