5 Xác định mức độ nhiễm côn trùng
5.1 Dụng cụ
5.1.1 Bộ sàng côn trùng: Bằng kim loại có nắp đậy và tầng đáy, dùng mắt sàng có đường kính 2,5mm
5.1.2 Kính lúp, panh, bút lông, cân kỹ thuật.
5.2 Thành phần côn trùng gây hại chủ yếu (phụ lục 5)
- Mọt gạo (Sitophilus oryzae Linnaneus)
- Mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha dominica Fabr.)
- Ngài thóc (Sitotroga cerealella Oliver)
5.3 Cách xác định mức độ nhiễm côn trùng cánh cứng
5.3.1 Cách xác định số lượng côn trùng cánh cứng
Dùng cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01 g cân khoảng 0,5 kg thóc từ mẫu phân tích, đổ mẫu lên mặt sàng. Lắp tầng đáy và đậy nắp sàng lại. Lắc tròn sàng từ trái sang phải và ngược lại trong 2 phút với vận tốc khoảng 60 vòng/phút. Mở nắp sàng đếm số cá thể côn trùng cánh cứng còn sống trên mặt sàng và tầng đáy sàng.
Số lượng côn trùng cánh cứng của lô thóc được tính như sau:
M1 + M 2
X = ——————
G
Trong đó:
- X là số lượng côn trùng cánh cứng (con/kg)
-
M1 là số lượng cá thể mọt đục hạt nhỏ trưởng thành có trong mẫu phân tích (con)
-
M2 là số lượng cá thể mọt gạo trưởng thành có trong mẫu phân tích (con)
-
G là khối lượng mẫu phân tích (kg)
5.3.2 Mức độ nhiễm côn trùng cánh cứng trong lô thóc qui định tại bảng 1 (Phụ lục 1)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |