QuyếT ĐỊnh về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy



tải về 35.89 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích35.89 Kb.
#15479


TỈNH ỦY QUẢNG NINH ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM

* Hạ Long, ngày 05 tháng 11 năm 2010

Số 2199 - QĐ/TU


QUYẾT ĐỊNH

Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy

và quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy

-----

- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Căn cứ Qui định số 222-QĐ/TW, ngày 08/5/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;

- Xét đề nghị của Ban Dân vận Tỉnh ủy,

BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Chức năng của Ban Dân vận Tỉnh ủy

1- Là cơ quan tham mưu của Tỉnh uỷ, mà trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về công tác dân vận của Đảng, trong đó có công tác dân tộc, tôn giáo.

2- Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận của Tỉnh uỷ; chịu sự quản lý về mọi mặt của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn của Ban Dân vận Trung ương.

Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Dân vận Tỉnh ủy

1- Nghiên cứu, đề xuất:

- Những chủ trương, giải pháp về công tác dân vận của cấp uỷ và Ban Thường vụ. Chuẩn bị, tham gia các dự thảo nghị quyết đại hội, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, chương trình công tác dân vận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

- Tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thể chế hoá các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Sơ kết, tổng kết về các chủ trương công tác, các chỉ thị, nghị quyết về công tác dân vận.



2- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:

- Việc thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng về công tác dân vận. Tình hình tư tưởng, tâm trạng, nguyện vọng trong nhân dân và phong trào quần chúng để kịp thời báo Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ.

- Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận cho các cấp uỷ và cán bộ làm công tác dân vận của các cấp trong Đảng bộ tỉnh.

- Tham gia ý kiến với các cơ quan chính quyền trong việc thể chế hoá nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.



3- Phối hợp:

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế ban dân vận các cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ. Tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận theo phân cấp quản lý.

- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan trong công tác vận động quần chúng, trong công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thông tin tuyên truyền… về công tác dân vận ở địa phương, đơn vị.

c) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng của tỉnh trong công tác vận động quần chúng, tham gia công tác xây dựng Đảng; xây dựng chính quyền.



4- Thẩm định, thẩm tra:

- Các đề án về công tác dân vận trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

- Tham gia thẩm định các đề án, dự án của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…có liên quan đến công tác dân vận, quyền làm chủ của nhân dân.

5- Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao:

- Nắm tình hình hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội, hội quần chúng.

- Thực hiện những công việc khác do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao

Điều 3. Tổ chức, bộ máy của Ban Dân vận Tỉnh ủy

1- Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy gồm:

Gồm Trưởng ban và 02-03 Phó Trưởng ban.



2- Các đơn vị trực thuộc, gồm:

- Văn phòng.

- Phòng Đoàn thể và các hội quần chúng.

- Phòng Công tác dân vận trong các cơ quan Nhà nước.

- Phòng Dân tộc và Tôn giáo.

3- Biên chế:

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Tỉnh ủy, Tỉnh ủy sẽ giao biên chế cụ thể theo từng năm (từ 18 - 21 người).



Điều 4: Chế độ làm việc của Ban Dân vận Tỉnh ủy

Ban Dân vận Tỉnh ủy làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.



Điều 5: Mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy

1- Với Ban Dân vận Trung ương:

- Ban Dân vận Tỉnh ủychịu sự hướng dẫn nội dung công tác, hoạt động nghiệp vụn của Ban Dân vận Trung ương.

- Ban Dân vận Tỉnh ủy có trách nhiệm thường xuyên giữ mối liên hệ , đảm bảo các chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân vận theo quy định và yêu cầu của Bna Dân vận Trung ương.

2- Với Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy:

- Ban Dân vận Tỉnh ủy chịu sự lãnh đạọ trực tiếp, tonà diện về mọi mặt của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy; làm việc theo chương trình, nội dung công tác đã được thông qua và thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.

- Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, các ban cán sự, đảng đoàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận của Đảng.

Trưởng ban (hoặc tập thể lãnh đạo Ban) thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.



3- Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Quan hệ giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh là quan hệ phối hợp:

- Phối hợp trong việc triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác dân vận trong các cơ quan chính quyền.

- Lãnh đạo Bna Dân vận Tỉnh ủy được mời tham dự, tham gia ý kiến tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh khi bàn chủ trương, quyết định, chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vự công tác dân vận, đến quyền lợi của nhân dân.

4- Với các ban xây dựng đảng và Văn phòng Tỉnh ủy; các ban cán sự đảng, đảng đoàn; các sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc:

Quan hệ giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với các ban xây dựng đảng và Văn phòng Tỉnh ủy; các ban cán sự đảng, đảng đoàn; các sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc là quan hệ phối hợp:

- Phối hợp triển khai các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Trung ương, của Tỉnh ủy liên quan đến công tác dân vận của Đảng.

- Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế liên quan đến công tác dân vận và kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp trao đổi thông tin; chuẩn bị nội dung, đề án phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về công tác dân vận.

- Phối hợp trao đổi, hướng dẫn, góp ý trong thực hiện về công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp quản lý.



5- Với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:

Quan hệ giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh là quan hệ phối hợp:

- Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Trung ương, của tỉnh uỷ.

- Phối hợp ngỉnh chuẩn bị, tham mưu cho Tỉnh ủy về các nội dung và quyết định về công tác của Mặt trận, đoàn thể; triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác của Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Trung ương liên quan đến công tác vận động quần chúng.

- Phối hợp trong công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Hàng tháng, quý, năm, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình, kết quả hoạt động cho Ban dân vận Tỉnh ủy.

- Ban Dân vận tỉnh ủy chủ trì việc kiểm tra, đánh giá hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết liên quan đến hoạt động củặMt trận Tổ quốc, các đoàn thể theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.

6- Đối với Ban Dân vận huyện, thị, Thành ủy và đảng ủy trực thuộc:

- Ban Dân vận Tỉnh ủy giữ mối liên hệ với Ban Dân vận các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc về nội dung, nghiệp vụ, chương trình công tác và đào tạo đội ngũ cán bộ.

- Ban Dân vận các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Ban Dân vận tỉnh ủy theo quy định.

Điều 6 : Điều khoản thi hành

1- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, các quyết định trước đây về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy không còn hiệu lực.

2- Căn cứ quyết định này, Ban Dân vận Tỉnh ủy xây dựng và ban hành quy chế làm việc cụ thể.

3- Ban Dân vận Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này; nếu phát hiện có phát sinh, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thì báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy bổ sung, sửa đổi kịp thời.




Nơi nhận:
- Ban Dân vận trung ương (báo cáo)

- Thường trực TU, HĐND, UBND tỉnh

- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn;

các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc

và các đoàn thể tỉnh

- Các ban và Văn phòng Tỉnh ủy

- Ban Dân vận các huyện, thị thành ủy

và đảng ủy trực thuộc tỉnh



- Lưu VPTU.

T/M BAN THƯỜNG VỤ

PHÓ BÍ THƯ
Nguyễn Hồng Quân (Đã ký)




Каталог: vi-VN -> Lists -> Vn%20bn%20php%20quy -> Attachments
Attachments -> THÔng tư CỦa bộ quốc phòng số 113/2009/tt-bqp ngàY 07 tháng 12 NĂM 2009
Attachments -> THÔng tư Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-cp ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh ban chỉ ĐẠo công tác y tế trưỜng họC
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> Số: 1216 /QĐ-snv cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> TỈnh ủy quảng ninh số 1305-tb/tu đẢng cộng sản việt nam

tải về 35.89 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương