Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặT ĐƯỜng bê TÔng nhựa sử DỤng nhựA ĐƯỜng polime



tải về 368.28 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích368.28 Kb.
#19342
1   2   3   4   5

6.6.7 Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để lớp BTNP khỏi bị khấc.

6.6.8 Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng 5-7 m mới được ngừng hoạt động.

6.6.9 Mối nối ngang:

  • Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục đường. Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng nhựa tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt.

  • Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.

  • Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25 cm.

6.6.10 Mối nối dọc:

  • Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng nhựa tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải.

  • Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.

  • Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các đường nối dọc của lớp trên cùng của mặt đường BTNP trùng với vị trí các đường phân chia các làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.

6.6.11. Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc sau:

  • Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;

  • Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp BTNP mới rải.

6.6.12 Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ) thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp BTNP và cho phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp BTNP còn lại.

6.6.13 Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:

  • Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp BTNP;

  • Nếu lớp BTNP đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và san bỏ hỗn hợp BTNP ra ngoài phạm vị mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.

6.6.14 Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 ‰ phải tiến hành rải hỗn hợp BTNP từ chân dốc đi lên.

6.6.15 Khi phải rải bằng thủ công ( ở các chỗ hẹp cục bộ ) phải tuân theo quy định sau:

  • Dùng xẻng xúc hỗn hợp BTNP và đổ thấp tay, không được hất từ xa để tránh hỗn hợp BTNP bị phân tầng;

  • Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp BTNP thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày bằng 1,35 – 1,45 bề dày lớp BTNP thiết kế.

  • Rải thủ công những chỗ hẹp cục bộ này tiến hành đồng thời với máy rải bên cạnh để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công bảo đảm mặt đường không có vết nối.

6.7 Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa polime

6.7.1 Thiết bị lu lèn BTNP gồm có ít nhất lu bánh sắt nhẹ 6-8 tấn, lu bánh sắt nặng 10-12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.

Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy lu sau:



  • Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh cứng

  • Lu rung và lu bánh cứng phối hợp

  • Lu rung và lu bánh hơi kết hợp.

6.7.2 Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả năng hoạt động với áp lực lốp đến 8,5 daN/cm2. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực quy định và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 daN/cm2.

Lu bánh hơi phải có các phương tiện để điều chỉnh tải trọng sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.



6.7.3 Ngay sau khi hỗn hợp BTNP được rải và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều (xem Mục 6.6.11). Nhiệt độ hỗn hợp BTNP sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải nằm trong giới hạn đã quy định (Bảng 8) và được giám sát chặt chẽ.

6.7.4 Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu, được xác định trên đoạn rải thử.

6.7.5 Máy rải hỗn hợp BTNP đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp BTNP còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả.

6.7.6 Vết bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất làm 20 cm. Những lượng lu đầu tiên dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao viêc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao.

Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối của các lượt trước.



6.7.7 Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp BTNP thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám nữa.

Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường polyme để bôi vào bánh lu.



6.7.8 Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột ngột để hỗn hợp BTNP không bị dịch chuyển và xé rách.

6.7.9 Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp BTNP chưa được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.

6.7.10 Trong khi lu lèn nếu thấy lớp BTNP bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).

7 Công tác giám sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp bê tông nhựa polime

7.1 Công tác giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp BTNP. Các quy định về công tác kiểm tra nêu dưới đây là quy định tối thiểu, căn cứ vào tình hình thực tế tại công trình mà Tư vấn giám sát có thể tăng tần suất kiểm tra cho phù hợp.

7.2 Kiểm tra hiện trường trước khi thi công, bao gồm việc kiểm tra các hạng mục sau:

  • Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải BTNP, độ dốc ngang, dốc dọc, cao độ, bề rộng;

  • Lớp nhựa tưới thấm bám hoặc dính bám;

  • Hệ thống cao độ chuẩn;

  • Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.

7.3 Kiểm tra chất lượng vật liệu

7.3.1 Kiểm tra chấp thuận vật liệu

  • Với đá dăm, cát, cát xay, bột khoáng: kiểm tra các chỉ tiêu quy định ở Khoản 3.1 (Bảng 3), Khoản 3.2 (Bảng 4), Khoản 3.3 (Bảng 5) cho mỗi lần nhập vật liệu.

  • Với nhựa đường polime: kiểm tra tất cả các chỉ tiêu quy định ở Khoản 3.4 (Bảng 6) cho mỗi lần nhập (theo quy định của 22 TCN 319-04).

7.3.2 Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp BTNP: kiểm tra định kỳ theo các quy định tại Bảng 9.

BẢNG 9.

KIỂM TRA VẬT LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA POLIME



TT

Loại vật liệu

Chỉ tiêu kiểm tra

Tần suất

Vị trí lấy mẫu

Căn cứ

1


Đá dăm

- Thành phần hạt

- Hàm lượng thoi dẹt

- Hàm lượng bụi bùn sét


2 ngày/lần hoặc 200m3

Bãi tập kết

Bảng 3

2

Cát thiên nhiên, cát xay

- Thành phần hạt

- Chỉ tiêu ES



2 ngày/lần

hoặc 200m3



Bãi tập kết

Bảng 4

3

Bột khoáng

- Thành phần hạt

- Chỉ số dẻo



2 ngày/lần

hoặc 50 tấn



Kho chứa

Bảng 5

4

Nhựa đường

- Nhiệt hoá mềm

- Độ kim lún



1 ngày/lần

Thùng nấu nhựa

sơ bộ


22 TCN 319- 04 và Bảng 6

- Độ đàn hồi

2 ngày/lần

7.4 Kiểm tra tại trạm trộn: công tác kiểm tra tại trạm trộn hỗn hợp BTNP gồm các yêu cầu nêu tại Bảng 10.

BẢNG 10.

KIỂM TRA TẠI TRẠM TRỘN



TT

Hạng mục

Chỉ tiêu/phương pháp

Tần suất

Vị trí lấy mẫu

Căn cứ

1

Vật liệu tại các phễu nóng

Thành phần hạt

1 ngày/lần

Các phễu nóng (hot bin)

Thành phần hạt của từng phễu

2

Công thức chế tạo hỗn hợp BTNP

  • Thành phần hạt của hỗn hợp

  • Hàm lượng nhựa

  • Độ ổn định Marshall

  • Độ rỗng bê tông nhựa

  • Khối lượng thể tích mẫu

1 ngày/lần

Trên xe tải hoặc phễu nhập liệu của máy rải

Các chỉ tiêu của hỗn hợp đã được phê duyệt

  • Tỷ trọng lớn nhất của bê tông nhựa ở trạng thái rời

2 ngày/lần

3


Hệ thống cân đong vật liệu

Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiểm định và kiểm tra bằng mắt

1 ngày/lần

Toàn trạm

22TCN 255-99

4

Hệ thống nhiệt kế

Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiểm định và kiểm tra bằng mắt

1 ngày/lần

Toàn trạm

22TCN 255-99

5

Nhiệt độ nhựa đường polime

Nhiệt kế

1 giờ/lần

Thùng nấu sơ bộ, thùng trộn

Bảng 8

6

Nhiệt độ cốt liệu sau sấy

Nhiệt kế

1 giờ/lần

Tang sấy

Mục 5.3.6

7

Nhiệt độ trộn

Nhiệt kế

Mỗi mẻ trộn

Thùng trộn

Bảng 8

8

Thời gian trộn

Đồng hồ

Mỗi mẻ trộn

Phòng điều khiển

Mục 5.3.8

9

Nhiệt độ hỗn hợp khi ra khỏi thùng trộn

Nhiệt kế

Mỗi mẻ trộn

Phòng điều khiển

Bảng 8

7.5 Kiểm tra trong khi thi công: công tác kiểm tra trong khi thi công gồm các yêu cầu nêu tại Bảng 11.

BẢNG 11

KIỂM TRA TRONG KHI THI CÔNG LỚP BÊ TÔNG NHỰA POLIME



TT

Hạng mục

Chỉ tiêu/ phương pháp

Mật độ kiểm tra

Vị trí kiểm tra

Căn cứ

1


Nhiệt độ hỗn hợp trên xe tải

Nhiệt kế

Mỗi xe

Thùng xe

Bảng 8

2

Nhiệt độ khi rải hỗn hợp

Nhiệt kế

50 mét/điểm

Ngay sau máy rải

Bảng 8

3

Nhiệt độ lu lèn hỗn hợp

Nhiệt kế

50 mét/điểm

Mặt đường

Bảng 8

4

Chiều dày lớp BTNP

Thuốn sắt

50 mét/điểm

Mặt đường

Thiết kế

5


Công tác lu lèn

Sơ đồ lu, tốc độ lu, số lượt lu, các quy định khi lu lèn

Thường xuyên

Mặt đường

Mục 6.3.2 và Khoản 6.7

6

Các mối nối dọc, ngang

Quan sát bằng mắt

Mỗi mối nối

Mặt đường

Mục 6.6.9 và Mục 6.6.10

7

Độ bằng phẳng sau khi lu sơ bộ

Thước 3 mét

25 mét/mặt cắt

Mặt đường

Khe hở không quá 5 mm

7.6 Nghiệm thu lớp BTNP

7.6.1 Kích thước hình học: theo quy định tại Bảng 12.

BẢNG 12.

SAI SỐ CHO PHÉP CỦA CÁC ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC



TT

Hạng mục

Phương pháp

Mật độ đo

Sai số cho phép

Quy định về tỷ lệ điểm đo đạt yêu cầu

1

Bề rộng

Thước thép

50 m / mặt cắt

- 5 cm

Tổng số chỗ hẹp không quá 5% chiều dài đường

2

Độ dốc ngang

Máy thuỷ bình

50 m / mặt cắt




≥ 95 % tổng số điểm đo

- Đối với lớp dưới

 0,005

- Đối với lớp trên

 0,0025

3

Chiều dày

Khoan lõi

2500 m2 (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe) / 1 tổ 3 mẫu




≥ 95 % tổng số điểm đo, 5% còn lại không vượt quá 10 mm

- Đối với lớp dưới

 8% chiều dầy

- Đối với lớp trên

 5% chiều dầy

4

Cao độ

Máy thuỷ bình

50 m/ điểm




≥ 95 % tổng số điểm đo, 5% còn lại sai số không vượt quá 10 mm

- Đối với lớp dưới

- 10 mm

+ 5 mm


- Đối với lớp trên

 5 mm

7.6.2 Độ bằng phẳng mặt đường: sử dụng thiết bị đo IRI để kiểm tra độ bằng phẳng. Trường hợp chiều dài đoạn thi công BTNP ≤ 1 Km thì kiểm tra bằng thước 3 mét. Tiêu chuẩn nghiệm thu nêu tại Bảng 13.

Bảng 13. Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng

TT

Hạng mục

Phương pháp

Mật độ đo

Yêu cầu

1

Độ bằng phẳng IRI

22 TCN 277-01

Toàn bộ chiều dài, các làn xe

≤ 2,0 (m/km)

2

Độ bằng phẳng đo bằng thước 3 m (khi mặt đường có chiều dài ≤ 1 Km)

22 TCN 16-79

50 m / mặt cắt

85% số khe hở không vượt quá 3mm, phần còn lại không quá 5mm

7.6.3 Độ nhám mặt đường: được đo theo phương pháp rắc cát. Tiêu chuẩn nghiệm thu quy định tại Bảng 14. Đối với công trình cần độ nhám cao hơn thì dùng các biện pháp tạo nhám thích hợp.

Bảng 14. Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường

TT

Hạng mục

Phương pháp

Mật độ đo

Yêu cầu

Tỷ lệ điểm đo đạt yêu cầu

1

Độ nhám mặt đường theo phương pháp rắc cát

22 TCN 278-01

100 m / mặt cắt

≥ 0,5 mm

≥ 95 %

7.6.4 Độ chặt lu lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K) của các lớp BTNP sau khi thi công không được nhỏ hơn 0,98.

K = tn / o

trong đó:



  • tn: Khối lượng thể tích trung bình của BTNP sau khi thi công ở hiện trường, g/cm3 (xác định trên mẫu khoan);

  • o: Khối lượng thể tích trung bình của BTNP ở trạm trộn tương ứng với lý trình kiểm tra, g/cm3 (xác định trên mẫu đúc Marshall tại trạm trộn theo quy định tại Bảng 10 hoặc trên mẫu BTNP lấy từ các lý trình tương ứng được đúc chế bị lại).

Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt đường (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe) / 1 tổ 3 mẫu khoan (sử dụng mẫu khoan đã xác định chiều dày theo quy định ở Bảng 12).

7.6.5 Thành phần cấp phối cốt liệu, hàm lượng nhựa lấy từ mẫu nguyên dạng ở mặt đường tương ứng với lý trình kiểm tra phải thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp BTNP đã được phê duyệt với sai số nằm trong quy định ở Bảng 7. Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt đường (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe) / 1 mẫu.

7.6.6 Độ ổn định ở 600C kiểm tra trên mẫu khoan (sử dụng mẫu khoan đã xác định chiều dầy và độ chặt) phải ≥ 80% giá trị độ ổn định quy định ở Bảng 2. Độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan phải nằm trong giới hạn cho phép từ 3% đến 6%.

7.6.7 Sự dính bám giữa lớp BTNP với lớp dưới phải tốt, được đánh giá bằng mắt bằng cách nhận xét mẫu khoan.

7.6.8 Chất lượng các mối nối được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không có khe hở.

7.7 Hồ sơ nghiệm thu bao gồm những nội dung sau:

  • Kết quả kiểm tra vật liệu đầu vào và chấp thuận cho phép sử dụng trước khi thiết kế theo các yêu cầu;

  • Thiết kế sơ bộ;

  • Thiết kế hoàn chỉnh;

  • Biểu đồ quan hệ giữa tốc độ cấp liệu (tấn/giờ) và tốc độ băng tải (m/phút) cho đá dăm và cát.

  • Thiết kế được phê duyệt- công thức chế tạo hỗn hợp BTNP;

  • Hồ sơ của công tác rải thử, trong đó có quyết định của Tư vấn về nhiệt độ lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên một điểm…

  • Nhật ký từng chuyến xe chở hỗn hợp BTNP: khối lượng hỗn hợp, nhiệt độ của hỗn hợp khi xả từ thùng trộn vào xe, thời gian rời trạm trộn, thời gian đến công trường, nhiệt độ hỗn hợp khi đổ vào máy rải; thời tiết khi rải, lý trình rải;

  • Hồ sơ kết quả kiểm tra theo các yêu cầu quy định từ Bảng 9 đến Bảng 14 và các yêu cầu quy định tại Khoản 7.6 .

8 An toàn lao động và bảo vệ môi trường

8.1 Tại trạm trộn hỗn hợp BTNP

8.1.1 Phải triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao động hiện hành.


tải về 368.28 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương