4. Bột giặt đậm đặc:
Trong nhiều năm, chỉ có bột giặt loại qui ước có mặt trên thị trường tuy
nhiên, có khuynh hướng gia tăng đều đặn tỉ trọng của chúng nhưng với một
nhịp độ rất chậm (chẳng hạn ở Pháp, chuyển từ 400 – 450g/l sang 500 – 550g/l
trong vòng 15 năm)để đạt 650 – 700g/l trong những năm 90.Tuy nhiên người ta
chưa thể nói đó là bột giặt đậm đặc.
Dẫu sao, những sản phẩm như thế đã xuất hiện rồi ở Nhật nhưng cũng ở
Châu Âu nữa ở đó chúng đc bán ở dạng từ nhà này sang nhà kia nhưng phẩm
chất của chúng còn cách xa những gì mà người tiêu dùng mong đợi(các đặc
tính vật lí kém, công hiệu giảm)vì phương thức sản xuất vào lúc đó không
ngang hàng với chất lượng các sản phẩm qui ước.
Nguyên tắc thành lập công thức:
Để thành lập công thức cho các sản phẩm đậm đặc, ngưới ta thành lập
công thức phải:
Loại bỏ bất cứ chất thành phần thật sự không ít lợi cho sự công hiệu
( các chất hay tác nhân phục vụ phương thức như sunphat natri chẳng hạn).
Giảm lượng nước trong sản phẩm. Như thế người ta sẽ thích dùng
perborat niono- hydrat hơn là perborat tetra- hydrat cổ điển.
Dùng các nguyên liệu đậm đặc nhất mà các phương pháp đo đạc các cỡ
hạt lần lượt giúp lấp đầy tất cả các “ khoảng trống” và phủ đầy phần bên trong
của các hạt rổng.
Vài nguyên liệu sẵn sàng gia tăng tỉ trọng hơn các chất khác. Như thế
dùng Zeolit thì dễ dàng hơn TPP, vì các zeolit hút các lượng lớn chất hoạt động
bề mặt, trái với TPP.
Cũng thế, lí tưởng là tìm ra những nguyên liệu có “hai chức năng”.
Chẳng hạn percacbonat Na. với cùng một trọng lượng, percacbonat sản
sinh ra oxi hoạt tính tốt hơn perborat.
Các enzim có một vai trò hết sức hấp dẫn đối với người lập công thức,
vì với các liều lượng rất nhỏ chúng có hiệu nâng cao.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Anh
23
Lớp 08CDHH
Công nghệ sản xuất bột giặt tổng hợp
Nhưng để có được bột giặc đậm đặc, chẳng hạn cần thiết có tỉ lệ các
hoạt chất thế nào để độ đậm đặc của chúng trong nước giặt bằng độ đậm đặc
của bột giặt qui ước
•
V(định lượng) x d x Y% hoạt chất =290 ml x 0,55 x10 độ %=16gam
•
V= dung tích trung bình được sử dụng bởi các người tiêu dùng=290 ml
•
d= tỉ trọng trung bình =0,55
Y% trung bình các chất hoạt động bề mặt của bột giặt qui ước được bán =
10%
Nếu ngưới ta muốn có được bột giặt đậm đặt gấp đôi về phương diện dung
tích phải
145 x X x Y=16g ở đây X= tỉ trọng và Y=% hoạt chất.
Kinh nghiệm đã cho thấy rằng tỉ trọng tối đa của một bột thổi là khoảng
vào 0,65. Như vậy % của hoạt chất là:
Y= 16g/145 x 0,65=17% hoạt chất
Trong thực tế không dễ gì tạo bột với 17% hoạt chất mà không cần đến
một phương thức đặc biệt
Một trong những phương pháp được sử dụng là thổi sương một phần
chất Nl lỏng lên bột nền và một phần khác vào các hạy mịn zeolit, có khả năng
hấp thu cao nghĩa là lớn hơn 28%.
Đối với chất “xây dựng”, chúng ta thấy rằng có thể thay thế 30% TPP
bởi 22% TPP +2% polyme. Mặt khác, nếu sử dụng những chất hoạt động bề
mặt công hiệu hơn, một tỉ suất enzim cao hơn, một hệ thống tẩy trắng công
hiệu hơn, người ta có thể còn làm giảm được liều lượng khuyến cáo.
Nhờ phuơng thức này, người ta có được một loại bột giặt đậm đặc gấp
hai lần có những đặt tính vật lý tốt (dòng chảy tốt, phân phối tốt) cho phép sử
dụng bộ phận phân phối bột tron máy giặt cả trong giặt giũ chính lẫn trong giặt
sơ trước.
Các sản phẩm đậm đặc OP( không p) đặt ra ít vấn đề hơn trong sự phối
hợp chất hoạt động bề mặt vì zeolit có một lực hấp thu chúng tốt hơn thường là
các chất NI lỏng. Mặt khác, bằng phương thức chế biến( chẳng hạn, tháp bột +
làm thành hạt, hoặc Nou Tower Route mà chúng tôi sẽ đề cập ở chương 12),
người ta có thể đạt đến một tỉ trọng cao hơn.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |