6.3. Natri toluensufonat:
Có tác dụng làm giảm độ nhớt của dung dịch khi pha chế, giảm độ hút
ẩm và tính vón cục của thành phẩm cuối cùng, để kéo dài thời gian bảo quản và
làm sản phẩm trở nên thuận tiện khi chuyên chở.
6.4. Chất thơm:
Là một phụ gia không đóng góp gì vào cơ chế tẩy giặt nhưng không kém
phần quan trọng, là những chất hữu cơ thiên nhiên hoặc tổng hợp được đưa vào
bột giặt ở giai đoạn cuối cùng trước khi đóng gói, làm sản phẩm có mùi thơm
dễ chịu, đặc trưng cho từng mặt hàng thương phẩm.
III. Phân loại bột giặt:
1. Các bột giặt truyền thống:
Các bột “cổ điển” hoặc “truyền thống” hoặc “quy ước” ngày nay đại
diện cho hơn 60% mức sản xuất thế giới về sản phẩm tẩy rửa với sự cách biệt
lớn giữa các nước.
Các đặc tính chính của các loại bột quy ước ấy là ở tỷ suất cao của các
chất thành phần phụ (trợ giúp cho quy trình, làm chất độn .v.v…) nhưng chỉ có
ảnh hưởng nhỏ đối với thành tích của sản phẩm.
Tỷ trọng của chúng có thể thay đổi: từ 200
g
/ lít ở nhiều quốc gia dang
phát triển, đến 700
g
/ lít như ở Pháp chẳng hạn. Người ta chia ra hai loại lớn sản
phẩm dành cho những sử dụng khác nhau: Tạo bọt và không tạo bọt.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |