Lớp 08CDHH
Công nghệ sản xuất bột giặt tổng hợp
Ngày nay, việc sử dụng những chất trao đổi ion trong nhiều sản phẩm
giặt tẩy(đặc biệt là quần áo). Những nguyên liệu mới không tan này (Zeolit) là
những silico-aluminate Natri, nguyên liệu xưa nhất là loại 4A.
Zeolit không định hình tạo được do phản ứng của silicat natri với
aluminate natri.Sự biến đổi thành tinh thể zeolit được xử lý bằng cách xử lý
nhiệt. Từ đó một zeolit dưới dạng kem nhão mà người ta có thể biến thành bột
bằng cách thổi khô.
Công thức tổng quát của Zeolit: M
X/N
[(Al
2
O)
X
(SiO
2
)].zH
2
O
Công thức của zeolit A là:
Trong thương mại đường kính trung bình của những hạt Zeolit A là vào
khoảng 4µm. Khả năng giặt tẩy của các sản phẩm có chứa zeolit ít bị ảnh
hưởng bởi điều kiện “kém xây dựng” hơn những công thức với Phosphat.
Nhưng hiệu lực của chúng lại ít đối với những giặt giũ trung bình và hiệt độ
cao, thời gian giặt khá ngắn và khi các đồ giặt quá bẩn.
Gần đây , những zeolit với phẩm chất mới đã xuất hiện. Như zeolit
MAP có tốc độ trao đổi (Ca
2+
) nhanh hơn tốc độ của zeolit 4A nhờ hình dạng
tinh thể của nó (hình phẳng). Đặc biệt là sự xuất hiện của zeolit X và zeolit AX
với khả năng trao đổi nhanh cả với ion (Mg
2+
).
Năm
Loại
Ghi chú
1976
Zeolit A + Triphosphate
Cobuilder: Polycarboxylates,
citrate.
Special Silicate: Amorphous
or
crystalline disilicates
All builder as sodium salts
1983
Zeolit A + Carbonate + Cobuilder
1994
Zeolit A + Special silicate + Cobuilder
1994
Zeolit P + Carbonate (+ Cobuilder)
1997
Zeolit X + Carbonate (+Cobuilder)
Lịch sử phát triển của zeolit
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Anh
10
Lớp 08CDHH
Công nghệ sản xuất bột giặt tổng hợp
Ngoài ra còn một số chất trao đổi ion khác trong bảng dưới đây:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: