Phụ lục Thông tư số /2007/tt-btc ngày / /2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”



tải về 0.6 Mb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.6 Mb.
#25413
1   2   3   4

SỔ THU QUỸ


(Mẫu số S06- Q)
1- Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi tình hình thu Quỹ “Vì người nghèo” theo tổng số thu và từng nguồn thu cụ thể nhằm để đối chiếu và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo thu, chi Quỹ.

2- Căn cứ và phương pháp ghi sổ

- Căn cứ ghi sổ: Căn cứ vào các Phiếu thu, Bảng tổng hợp thu tiền ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và các chứng từ khác có liên quan tới các khoản thu của Quỹ.

- Phương pháp mở và ghi sổ:

- Cột A, B, C: Ghi ngày, tháng ghi sổ, số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ.

- Cột D: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế của chứng từ kế toán dùng để ghi sổ.

- Cột 1: Ghi tổng số tiền thu

- Cột 2 đến Cột 5: Ghi số tiền của từng khoản thu.

Cuối tháng cộng số phát sinh tháng và số luỹ kế từ đầu quí tới cuối quí.



SỔ CHI QUẢN LÝ QUỸ

(Mẫu số S07- Q)


1- Mục đích: Sổ chi quản lý Quỹ dùng để tập hợp các khoản chi cho hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ và chi tiết theo từng nội dung chi nhằm quản lý, kiểm tra tình hình chi quản lý và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo thu, chi Quỹ.

2- Căn cứ phương pháp ghi sổ

- Căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc Bảng kê liên quan đến chi quản lý tại Quỹ.

- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.

- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng để ghi sổ.

- Cột D: Ghi nội dung của nghiệp vụ phát sinh theo từng chứng từ kế toán.

- Cột 1: Ghi tổng số tiền trên chứng từ chi phát sinh bên Nợ TK 641 “Chi quản lý Quỹ”.

- Cột 2 đến Cột 9: Ghi số tiền phát sinh liên quan đến từng nội dung chi quản lý Quỹ

Cuối tháng: Cộng tổng số phát sinh trong kỳ kế toán, số luỹ kế từ đầu quý, đầu năm.
SỔ CHI HOẠT ĐỘNG QUỸ

(Mẫu số S08- Q)


1- Mục đích: Sổ chi hoạt động Quỹ dùng để tập hợp các khoản chi hoạt động của Quỹ theo nguồn kinh phí hoạt động Quỹ và chi tiết theo từng nội dung chi hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo và mức chi theo quy định nhằm quản lý, kiểm tra tình hình chi hoạt động và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo thu, chi Quỹ.

2- Căn cứ phương pháp ghi sổ

- Căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc Bảng kê liên quan đến chi hoạt động quản lý tại Quỹ.

- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.

- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng để ghi sổ.

- Cột D: Ghi nội dung của nghiệp vụ phát sinh theo từng chứng từ kế toán.

- Cột 1: Ghi tổng số tiền trên chứng từ chi phát sinh bên Nợ TK 642 “Chi hoạt động Quỹ”.

- Cột 2 đến Cột 10: Ghi số tiền phát sinh liên quan đến từng nội dung chi hoạt động Quỹ

Cuối tháng: Cộng tổng số phát sinh trong kỳ kế toán, số luỹ kế từ đầu quý, đầu năm.

PHỤ LỤC 04- GIẢI THÍCH NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN

(Mẫu B01- Q)


1- Mục đích: Bảng Cân đối tài khoản là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát số hiện có đầu kỳ, tăng, giảm trong kỳ và số cuối kỳ về số thu, chi quỹ vì người nghèo trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Quỹ vì người nghèo chỉ phải lập báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm.

Số liệu trên Bảng Cân đối tài khoản còn là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên các Báo cáo tài chính khác.

Báo cáo này dùng cho Quỹ “Vì người nghèo” cấp Trung ương và cấp tỉnh.
2- Kết cấu của Bảng Cân đối tài khoản

Bảng Cân đối tài khoản được chia ra các cột:

- Số hiệu tài khoản;

- Tên tài khoản kế toán;

- Số dư đầu kỳ (Nợ, Có);

- Số phát sinh kỳ này (Nợ, Có);

- Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm (Nợ, Có);

- Số dư cuối kỳ (Nợ, Có).


3- Cơ sở để lập Bảng Cân đối tài khoản

- Nguồn số liệu để lập Bảng Cân đối tài khoản là số liệu dòng khoá sổ trên Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết tài khoản;

- Bảng Cân đối tài khoản kỳ trước.

Trước khi lập Bảng Cân đối tài khoản phải hoàn thành việc ghi sổ và khoá sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu giữa các số liệu có liên quan.


4- Nội dung và phương pháp lập Bảng Cân đối tài khoản

Số liệu ghi vào Bảng Cân đối tài khoản chia làm 2 loại:

- Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1, 2 ghi số dư đầu kỳ), tại thời điểm cuối kỳ (cột 7, 8 số dư cuối kỳ), trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột "Nợ", các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột "Có".

- Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4 số phát sinh kỳ này) hoặc số phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo (cột 5, 6 số phát sinh luỹ kế từ đầu năm) trong đó tổng số phát sinh "Nợ" của các tài khoản được phản ánh vào cột "Nợ", tổng số phát sinh "Có" được phản ánh vào cột "Có".

- Cột A, B- Ghi số hiệu tài khoản và ghi tên tài khoản của tất cả các tài khoản cấp I mà đơn vị đang sử dụng và một số tài khoản cấp II cần phân tích, trong đó phần A là các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản, phần B là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.

- Cột 1, 2- Số dư đầu kỳ: Phản ánh số dư đầu kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư cuối kỳ của Bảng Cân đối tài khoản kỳ trước hoặc số dư đầu kỳ của các tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.

- Cột 3, 4, 5, 6: Phản ánh số phát sinh

+ Cột 3, 4 "Số phát sinh kỳ này": Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trong kỳ báo cáo của các tài khoản. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng "Cộng phát sinh trong kỳ" của từng tài khoản trên Nhật ký- Sổ Cái.

+ Cột 5, 6 "Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm": Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản tính từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm tới cuối kỳ báo cáo của các tài khoản trên Nhật ký- Số Cái hoặc được tính bằng cách:

Cột 5 của báo cáo kỳ này = Cột 5 của báo cáo kỳ trước + Cột 3 của báo cáo kỳ này

Cột 6 của báo cáo kỳ này = Cột 6 của báo cáo kỳ trước + Cột 4 của báo cáo kỳ này.

Chú ý: Đối với báo cáo quý I hàng năm thì Cột 3 = Cột 5; Cột 4 = Cột 6

+ Cột 7, 8 "Số dư cuối kỳ": Phản ánh số dư ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối kỳ của kỳ báo cáo của các tài khoản trên Nhật ký- Sổ Cái được tính căn cứ vào các cột số dư đầu kỳ (Cột 1, 2) cộng (+) số phát sinh trong kỳ (Cột 3, 4) trên Bảng Cân đối tài khoản kỳ này. Số liệu ở cột 7 và cột 8 được dùng để lập Bảng Cân đối tài khoản kỳ sau.

Sau khi ghi đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản, phải thực hiện tổng cộng Bảng Cân đối tài khoản. Số liệu “cộng” trong Bảng Cân đối tài khoản phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:

Tổng số dư Nợ đầu kỳ (Cột 1) Phải bằng Tổng số dư Có đầu kỳ (Cột 2) của các tài khoản.

Tổng số phát sinh Nợ (cột 3) phải bằng Tổng số phát sinh Có (Cột 4) của các tài khoản trong kỳ báo cáo.

Tổng số phát sinh Nợ lũy kế từ đầu năm (cột 5) phải bằng Tổng số phát sinh Có lũy kế từ đầu năm (cột 6) của các tài khoản.

Tổng số dư Nợ cuối kỳ (cột 7) phải bằng Tổng số dư Có cuối kỳ (cột 8) các tài khoản.

Đối với Bảng Cân đối tài khoản quý I, số liệu Tổng cộng cột 3= cột 5; cột 4 = cột 6.

Ngoài việc phản ánh các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản, báo cáo còn phản ánh số dư, số phát sinh của các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.
(Chú ý: Quỹ “Vì người nghèo” ở Trung ương chỉ lập Bảng Cân đối tài khoản của Quỹ “Vì người nghèo” TW mà không phải tổng hợp từ Bảng Cân đối tài khoản của Quỹ “Vì người nghèo” các tỉnh cấp dưới).
BÁO CÁO THU, CHI QUỸ

(Mẫu B02- Q)


1. Mục đích:

Báo cáo thu, chi quỹ là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình thu, chi và số dư quỹ còn lại của Quỹ “Vì người nghèo” trong một kỳ kế toán.

Báo cáo này dùng cho Quỹ “Vì người nghèo” các cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã lập theo quý và năm
2. Cơ sở lập báo cáo

- Căn cứ vào báo cáo “Thu, chi quỹ” kỳ trước;

- Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết của các tài khoản loại 5, loại 6 như sổ thu quỹ, sổ chi quản lý quỹ, sổ chi hoạt động quỹ
4. Nội dung và phương pháp lập

Các cột dọc phản ánh số thứ tự (Cột A); Nội dung (Cột B); Mã số (Cột C), Tổng số tiền (Cột 1, trong đó chi tiết tiền mặt (Cột 2) và tiền gửi (Cột 3)

Các chỉ tiêu hàng hàng

- Dư quỹ kỳ trước chuyển sang (Mã số 01):


Chỉ tiêu này phản ánh số dư quỹ kỳ trước còn lại chưa sử dụng chuyển sang kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu có mã số 30 của báo cáo này kỳ trước.

Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt thì chỉ tiêu này được phản ánh hoặc điều chỉnh theo số liệu quyết toán năm được duyệt.



- Dư hoạt động quỹ (Mã số 02)

Chỉ tiêu này phản ánh số dư hoạt động quỹ kỳ trước còn lại chưa sử dụng chuyển sang kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu có mã số 31 của báo cáo này kỳ trước.



- Dư quản lý quỹ (Mã số 03)

Chỉ tiêu này phản ánh số dư quản lý quỹ kỳ trước còn lại chưa sử dụng chuyển sang kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu có mã số 32 của báo cáo này kỳ trước.



- Thu trong kỳ (Mã số 04)

Chỉ tiêu này phản ánh số thu của quỹ trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số tổng cộng ghi ở Mã số 05, 06, 07,08 của báo cáo kỳ này (Mã số 04 = Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 + Mã số 08)



- Thu từ ủng hộ trực tiếp (Mã số 05)

Chỉ tiêu này phản ánh số thu ủng hộ trực tiếp từ các cá nhân và tập thể ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” trên địa bàn địa phương. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 2 trên “Sổ thu quỹ” (S07- Q)



- Tài trợ, viện trợ (Mã số 06)

Chỉ tiêu này phản ánh số thu tài trợ, viện trợ từ các cá nhân và tập thể ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 3 trên “Sổ thu quỹ” (S06- Q)



- Thu điều chuyển (Mã số 07)

Chỉ tiêu này phản ánh số thu từ cấp trên điều chuyển xuống hoặc từ các địa phương khác điều chuyển đến. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 4 trên “Sổ thu quỹ” (S06- Q)



- Thu hợp pháp khác (Mã số 08)

Chỉ tiêu này phản ánh số thu hợp pháp khác bổ sung cho Quỹ “Vì người nghèo”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 5 trên “Sổ thu quỹ” (S06- Q)

- Chi trong kỳ (Mã số 09)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số chi hoạt động quỹ và chi quản lý Quỹ “Vì người nghèo”. Chỉ tiêu có Mã số 09 = Mã số 10 + Mã số 20



- Chi hoạt động quỹ (Mã số 10)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi hoạt động quỹ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 1 trên sổ chi hoạt động quỹ hoặc được tính bằng cách

Mã số 10 = Mã số 11 + 12+ 13 + 14 + 15 + 16 + 17 + 18 + 19

- Chi mua vật tư nông nghiệp (Mã số 11)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi về mua vật tư nông nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 2 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi xây dựng mới và sửa chữa nhà ở (Mã số 12)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi xây dựng mới và sửa chữa nhà ở. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 3 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi trợ giúp trẻ em đi học (Mã số 13)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ giúp trẻ em đi học. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 4 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi hỗ trợ khám chữa bệnh (Mã số 14)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi hỗ trợ khám chữa bệnh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 5 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi trợ cấp cứu đói (Mã số 15)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ cấp cứu đói. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 6 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi tặng quà thăm hỏi (Mã số 16)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi tặng quà thăm hỏi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 7 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD (Mã số 17)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 8 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi trợ cấp khó khăn đột xuất (Mã số 18)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ cấp khó khăn đột xuất. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 9 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi điều chuyển (Cho huyện khác) (Mã số 19)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi điều chuyển cho huyện khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 10 trên sổ chi hoạt động quỹ

- Chi quản lý quỹ (Mã số 20)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi quản lý quỹ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 1 trên sổ chi quản lý quỹ hoặc được tính bằng cách

Mã số 20 = Mã số 21 + 22+ 23 + 24 + 25 + 26 + 27 + 28 + 29

- Tuyên truyền vận động (Mã số 21)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi về tuyên truyền vận động. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 2 trên sổ chi quản lý quỹ

- Khen thưởng (Mã số 22)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi khen thưởng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 3 trên sổ chi quản lý quỹ

- Hội nghị sơ kết, tổng kết (Mã số 23)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi hội nghị sơ kết, tổng kết. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 4 trên sổ chi quản lý quỹ

- Công tác phí phục vụ chỉ đạo kiểm tra (Mã số 24)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi công tác phí phục vụ công tác chỉ đạo kiểm tra. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 5 trên sổ chi quản lý quỹ

- Lương cán bộ hợp đồng (Mã số 25)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi lương cán bộ hợp đồng của quỹ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 6 trên sổ chi quản lý quỹ

- BHXH, BHYT cho cán bộ hợp đồng (Mã số 26)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi về BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ hợp đồng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 7 trên sổ chi quản lý quỹ.

- Chi dịch vụ công cộng (Mã số 27)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi dịch vụ công cộng như tiền điện, điện thoại, nước,.... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 8 trên sổ chi quản lý quỹ.

- Văn phòng phẩm (Mã số 28)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi văn phòng phẩm phục vụ hoạt động chuyển môn của quỹ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 10 trên sổ chi quản lý quỹ.

- Khác (Mã số 29)

Chỉ tiêu này phản ánh số chi khác được phép. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 11 trên sổ chi quản lý quỹ.

- Dư quỹ (Mã số 30)

Chỉ tiêu này phản ánh số dư quỹ còn tồn đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính như sau:

Mã số 30 = Mã số 01 + Mã số 04 – Mã số 09

- Dư hoạt động quỹ (Mã số 31)

Chỉ tiêu này phản ánh số dư hoạt động quỹ còn tồn đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính như sau:

Mã số 31 = Mã số 02 + Mã số 04 – Mã số 10

- Dư quản lý quỹ (Mã số 32)

Chỉ tiêu này phản ánh số dư quản lý quỹ còn tồn đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính như sau:

Mã số 32 = Mã số 03 + Mã số 04 – Mã số 20

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(Mẫu B03- Q)


1- Mục đích: Thuyết minh báo cáo tài chính là 1 bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của Quỹ “Vì người nghèo” được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của quỹ trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

Báo cáo này dùng cho Quỹ “Vì người nghèo” cấp Trung ương và cấp tỉnh.


2- Nội dung của Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát về công tác tuyên truyền tổ chức các đợt vận động, kết quả hỗ trợ người nghèo và việc tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo thông qua hoạt động của quỹ.

Ngoài việc phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dung đã quy định trong Thuyết minh báo cáo tài chính, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp có thể thuyết minh thêm những nội dung khác có liên quan đến hoạt động của quỹ.
3- Cơ sở Thuyết minh báo cáo tài chính

- Danh sách cá nhân hoặc tổ chức ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” kể cả bằng tiền, hiện vật và danh sách các hộ nghèo đã được nhận hỗ trợ từ quỹ

- Bảng Cân đối tài khoản kỳ báo cáo (Mẫu B01- Q)

- Nhật ký - Sổ Cái, các sổ chi tiết và các tài liệu khác có liên quan.


4- Nội dung và phương pháp lập Thuyết minh báo cáo tài chính
Phương pháp chung: Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác. Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
I- Tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm: Nêu khái quát về công tác tuyên truyền và tổ chức các đợt vận động cũng như kết quả hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo trên tại địa phương trong đó phải chi tiết số hộ đã được hỗ trợ để xây dựng nhà mới; số hộ đã được hỗ trợ để sửa chữa lại nhà tạm bợ, dột nát….Ngoài ra còn phải thuyết minh việc tham gia xoá đói giảm nghèo thông qua hoạt động quỹ như hỗ trợ về chăn nuôi, trồng trọt; hỗ trợ về sửa chữa, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ khác

II- Các chỉ tiêu chi tiết

Số dư đầu năm là số liệu của cuối năm trước.

Số dư cuối năm là số liệu của cuối năm báo cáo.

- Hàng hoá tồn kho - Mã số 01:

Phản ánh giá trị do các tổ chức, cá nhân ủng hộ quỹ còn tồn kho đầu năm và cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu hàng hoá tồn kho là Nhật ký - Sổ cái, sổ chi tiết Tài khoản 155 trong năm báo cáo.



- Nợ phải thu - Mã số 02:

Phản ánh tổng số nợ phải thu đến cuối năm báo cáo của quỹ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu Nợ phải thu là Nhật ký - Sổ cái và các sổ chi tiết Tài khoản 311 - Các khoản phải thu. Nợ phải thu còn phải lập chi tiết cho một số đối tượng có số nợ phải thu lớn.



- Nợ phải trả - Mã số 03:

Phản ánh số Nợ phải trả của quỹ đối với người lao động và các khoản phải trả khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu Nợ phải trả là Nhật ký - Sổ Cái và các sổ chi tiết Tài khoản 331- Các khoản phải trả. Nợ phải trả còn phải lập chi tiết cho một số đối tượng có số nợ phải trả lớn.


* * *





Каталог: data -> news -> 2007
2007 -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
news -> BỘ chính trị ĐẢng cộng sản việt nam
2007 -> ĐOÀn tncs hồ chí minh
2007 -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 19/2005/tt-btc ngàY 11 tháng 3 NĂM 2005 HƯỚng dẫn việc công khai tài chính đỐi với các quỹ CÓ nguồn từ ngân sách nhà NƯỚc và CÁc quỹ CÓ nguồn từ CÁc khoảN ĐÓng góp của nhân dâN
2007 -> BỘ NỘi vụ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2007 -> Proportional time excess
2007 -> Tuaàn leã 27/2007 LÒch laøm vieäc cuûa ban thöÔØng vuï thaønh ñOAØN

tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương