Ninh Thuận, ngày tháng 5 năm 2015


Những chỉ số sụt điểm và thứ hạng



tải về 297.48 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích297.48 Kb.
#16890
1   2   3

3. Những chỉ số sụt điểm và thứ hạng:

a) Chi phí gia nhập thị trường:


Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Tăng, giảm

Thời gian đăng ký doanh nghiệp – số ngày (giá trị trung vị)

7

10

3

Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp – số ngày (giá trị trung vị)

7

7

0

Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (Giá trị trung vị)

15

30

15

% DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động

0

26,31%

26,31%

% DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động

0

10,53%

10,53%

% DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận Một cửa

66,67%

70,27%

3,60%

Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (% đồng ý)

43,00%

69,09%

26,09%

Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý)

51,00%

78,18%

27,18%

Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn ( % đồng ý)

34,00%

43,64%

9,64%

Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý)

35,00%

41,82%

6,82%

Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt ( % đồng ý)

22,00%

29,09%

7,09%

Không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào (% đồng ý)

2,00%

3,64%

1,64%

Chỉ tiêu mới:










Thời gian từ khi hồ sơ được coi là hợp lệ và tiếp nhận đến khi nhận được Giấy ĐKDN-số ngày (giá trị trung vị)




6



Đây là chỉ số đo lường thời gian một DN cần để thực hiện tất cả các loại thủ tục để có thể tiến hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, như: đăng ký kinh doanh, các giấy phép con (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện); hồ sơ xin cấp, thuê đất và cảm nhận của DN về mức độ khó khăn khi xin cấp các loại giấy tờ đó.

Chỉ số chi phí gia nhập thị trường năm 2014 là 7,75 điểm, xếp thứ hạng 53/63. Đây là chỉ số thành phần có số điểm cao nhất của tỉnh nhưng giảm 0,84 điểm và thứ hạng tụt 50 bậc so năm 2013. Chỉ số này chiếm trọng số 5%.

Qua kết quả điều tra năm 2014, bên cạnh một số mặt được DN đánh giá có chuyển biến tích cực như: Việc niêm yết công khai thủ tục tại bộ phận một cửa (tăng 26,09%); hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận một cửa rõ ràng và đầy đủ (tăng 27,18%); cán bộ tại bộ phận một cửa nhiệt tình thân thiện (tăng 6,82% so năm 2013). Tuy nhiên một một số chỉ tiêu DN đánh giá còn kéo dài như (1) chỉ tiêu về thời gian trung vị để được cấp GCNQSD đất bình quân là 30 ngày (tăng 15 ngày so với năm 2013); (2) có 26,31% DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (so với 0% năm 2013);

Đối với chỉ tiêu về thời gian đăng ký kinh doanh, DN đánh giá thời gian trung vị của tỉnh bình quân là 10 ngày (tăng 03 ngày so năm 2013); thời gian thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh bình quân là 07 ngày; thời gian từ khi hồ sơ được coi là hợp lệ và tiếp nhận đến khi nhận được Giấy CNĐKKD bình quân là 06 ngày. Tuy nhiên, thực tế thời gian giải quyết cấp Giấy Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) mới năm 2014 tại tỉnh chỉ còn trung bình 03 ngày (bao gồm thời gian khắc dấu và cấp mã số thuế), thời gian cấp ĐKKD bổ sung từ 02-03 ngày. Điều này cho thấy, DN chưa thực sự cảm nhận và đánh giá đúng sự nỗ lực của tỉnh trong cải cách thủ tục hành chính về ĐKKD;

Do vậy, cần phải tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến cho các DN về các nỗ lực của tỉnh trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên thông thành lập DN đã được rút ngắn đáng kể; các Sở, ngành liên quan tích cực hơn trong việc hỗ trợ các DN thực hiện các thủ tục cấp các Giấy phép điều kiện kinh doanh liên quan để đủ điều kiện chính thức hoạt động.



b) Thiết chế pháp lý:

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Tăng, giảm

Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng cán bộ (% thường xuyên hoặc luôn luôn)

17%

36%

19%

Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

85%

82%

-3%

Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (Tòa án Tối cao)

3,22%

0,48%

-2.74%

Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh

86%

71,42%

-14,58%

Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

91%

89,24%

-1,76%

Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

62%

54,54%

-7,46%

Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

60%

59,52%

0,48%

Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% đồng ý)

70%

62,35%

-7,56%

Các chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

74%

63,41%

-10,59%

Phán quyết của toà án là công bằng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

83%

82,95%

0,05

Doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết tranh chấp (% có)

60%

52,88%

-7,12%

Chỉ tiêu mới










Tỷ lệ vụ án đã được giải quyết trong năm (TATC)




91%




Chỉ số này đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.

Chỉ số này năm 2014 đạt 5,74 điểm, giảm 0,91 điểm và tụt thứ hạng 25 bậc so năm 2013, xếp thứ hạng 31/63. Chỉ số chiếm trọng số 5%.

Qua kết quả PCI 2014 cho thấy tỉnh cần cải thiện hơn các chỉ tiêu thành phần bị tụt giảm so với 2013, cụ thể tỷ lệ % DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng có giảm (năm 2014 là 82%, giảm 3% so năm 2013), chi phí chính thức và không chính thức để giải quyết các tranh chấp cao, số lượng DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết tranh chấp giảm; DN cho rằng các cơ quan chức năng vẫn chưa xử lý nhanh chóng các vấn đề phát sinh của DN theo qui định của pháp luật.

III. Đánh giá chung:

Qua kết quả đánh giá PCI 2014, cho thấy quyết tâm của Lãnh đạo tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành đã tạo chuyển biến tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 59-CT/TU ngày 07/10/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tăng cường đối thoại với doanh nghiệp..., điểm số và thứ hạng PCI của tỉnh có cải thiện, tăng 2,66 điểm và tăng thứ hạng 09 bậc so với năm 2013.

Có 05/10 chỉ số thành phần cải thiện điểm số và thứ hạng (tăng 02 chỉ số so với năm 2013): Chi phí thời gian, chi phí không chính thức, tiếp cận đất đai, tính năng động của chính quyền tỉnh và cạnh tranh bình đẳng. Tuy nhiên, các chỉ số này lại chiếm trọng số thấp (có 04/05 chỉ số chiếm trọng số 5%); có 02 chỉ số giảm điểm và thứ hạng so năm 2013 gồm: gia nhập thị trường và thiết chế pháp lý, các chỉ số này chiếm trọng số 5%; có 03/10 chỉ số cải thiện điểm số nhưng tụt giảm thứ hạng so năm 2013 gồm: dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, tính minh bạch, những chỉ số này chiếm trọng số cao nhất (20%) nhưng mức độ cải thiện chậm, trong khi đó xu hướng các tỉnh cải thiện tăng mạnh các chỉ số này. Điều này làm ảnh hưởng đến điểm số và thứ hạng PCI chung của tỉnh, chưa đạt mức độ cải thiện theo kỳ vọng của tỉnh.

Kết quả trên xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu là:

- Về khách quan, tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn khó khăn, khôi phục chậm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời thời gian qua, Tỉnh đã kiên quyết xử lý đối với những dự án chậm tiến độ, nhà đầu tư không đủ năng lực triển khai theo cam kết; bên cạnh đó việc xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phần chặt chẽ và sàng lọc kỹ hơn... đã phần nào ảnh hưởng đến tâm lý của các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp.

- Về chủ quan, các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lãnh đạo các cấp chưa thật sự tích cực trong giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh có liên quan cho DN. Qua phân tích các chỉ số thành phần cho thấy DN trong tỉnh còn phản ánh: Thái độ của cán bộ nhà nước các cấp chưa nhiệt tình trong giải quyết công việc cho DN, thủ tục hành chính còn phức tạp, rườm rà, chồng chéo, một số thủ tục còn cứng nhắc; các quy định về thuế thường xuyên điều chỉnh thay đổi, chính sách thuế không thông thoáng trong khi DN còn nhiều khó khăn; các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ cho DN chưa được DN đánh giá cao; DN chưa hài lòng về chất lượng nguồn lao động của tỉnh vì còn thiếu và đào tạo chưa chuyên sâu; DN cho rằng vẫn còn rất khó tiếp cận đến những tài liệu như các cơ chế, chính sách của địa phương và cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh; rất khó tiếp cận mặt bằng do thiếu quỹ đất “sạch”.

  IV. Một số giải pháp nhằm cải thiện chỉ số PCI của tỉnh năm 2015 và các năm tiếp theo:

Để tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận trong năm 2015 và những năm tiếp theo nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh đầu tư của tỉnh, nâng cao vị thứ xếp hạng PCI năm 2015, Ủy ban nhân nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương tập trung triển khai một số công việc sau đây:

1. Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc, đạt hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; Chỉ thị số 59-CT/TU ngày 07/10/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao PCI đến cán bộ, công chức, viên chức, nhằm nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với việc thu hút đầu tư, góp phần thực hiện đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến. Chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt chú trọng vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kỹ năng giao tiếp hành chính đối với cán bộ, công chức, nhất là những cán bộ, công chức thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (CCHC), nhất là các thủ tục liên quan đến thành lập, phá sản doanh nghiệp, đất đai, đầu tư, xây dựng, kê khai nộp thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội…; tổ chức sơ kết công tác CCHC giai đoạn 2011-2015 và xây dựng chương trình, kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020, theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật nhằm giảm bớt chi phí, thời gian của doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ. Tiếp tục rà soát lại quy hoạch sử dụng đất, đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm giải quyết vấn đề mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ DN có được mặt bằng đầu tư, kinh doanh.

3. Công khai các thủ tục, thông tin quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, các chính sách liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” và “ một cửa liên thông” trên các lĩnh vực, nhất là các thủ tục nêu trên. Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính, đẩy mạnh triển khai các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động của cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; đăng tải đầy đủ các thông tin hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp trên Cổng và trang Thông tin điện tử của các cơ quan nêu trên. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chú trọng đào tạo các nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.

4. Đẩy việc việc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung thỏa thuận hợp tác với Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) về nâng cao chỉ số PCI của tỉnh. Phối hợp với Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) tổ chức Hội thảo phân tích, đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014 vào đầu tháng 6/2015. Trên cơ sở đó, xây dựng Chương trình hành động nâng cao chỉ số PCI của tỉnh giai đoạn 2015-2020 với các giải pháp cụ thể nhằm đưa Ninh Thuận vào nhóm các tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cao trong giai đoạn tới. Duy trì thường quyên các cuộc họp định kỳ Ban Chỉ đạo và Tổ công tác PCI.

5. Căn cứ vào Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2015, với nhiệm vụ được phân công, các Sở, ngành khẩn trương triển khai ngay việc rà soát, phân tích những việc đã làm được và chưa được của năm 2014, xây dựng kế hoạch triển khai đạt hiệu quả việc cải thiện các chỉ số PCI thành phần trong năm 2015; tập trung duy trì và nỗ lực cải thiện các chỉ số có điểm số và trọng số cao, quyết định đến kết quả xếp hạng PCI của tỉnh như: (1) Tính minh bạch và công khai (chiếm 20%); (2) Đào tạo lao động (chiếm 20%); (3) Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp (chiếm 20%); (4) Chi phí không chính thức (chiếm 10%); tích cực cải thiện các chỉ số giảm điểm hoặc có điểm số dưới trung bình như: (1) Chi phí gia nhập thị trường; (2) Thiết chế pháp lý; (3) Tính năng động của lãnh đạo tỉnh.

6. Tăng cường đồng hành cùng doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức đối thoại doanh nghiệp, đối thoại chuyên đề, nhất là các lĩnh vực doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn như đất đai, giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách thuế, tín dụng…và Hội nghị gặp mặt DN định kỳ (6 tháng 1 lần), nhằm lắng nghe những phản ánh, kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, qua đó tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc của DN được kịp thời, thỏa đáng, đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần nâng cao cảm nhận của DN về hỗ trợ của các cấp chính quyền tại tỉnh đối với DN.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các Sở ngành, địa phương thực hiện hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2015 và những năm tiếp theo; tổng hợp báo cáo kết quả và tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết kịp thời những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện./.

(Đính kèm 02 phụ lục)


Nơi nhận:

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (báo cáo);

- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);

- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

- Các thành viên Ban chỉ đạo PCI;

- Các Sở, ban ngành của tỉnh;

- UBND các huyện, thành phố;

- Hiệp hội DN, Hội doanh nhân trẻ;

- Đài PTTH Ninh Thuận, Báo NT;

- VPUB: LĐ, Khối NC-TH;



- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

Lưu Xuân Vĩnh







Каталог: vbdh.nsf -> de0692aeaf787f4d472571fb00123743
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> Ninh Thuận, ngày 17 tháng 3 năm 2015
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN –––––––– CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> VĂn phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN –––––––– CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> V/v triển khai thực hiện Quyết định số 1481/QĐ-bnn-htqt ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam văn phòNG
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> TỈnh ninh thuậN
de0692aeaf787f4d472571fb00123743 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam văn phòNG

tải về 297.48 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương