4. Tiếp cận với xét nghiệm HIV và các chương trình can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT và nhóm GMD
Tỷ lệ GMD biết nơi để được tư vấn và làm xét nghiệm HIV (61,50%), tỷ lệ xét nghiệm HIV biết kết quả trong 12 tháng qua 36,0%, tỷ lệ nhận được BKT sạch là 48,0%.
Tỷ lệ tiếp cận cách dịch vụ dự phòng của nhóm GMD như biết nơi xét nghiệm HIV (83,33%), làm xét nghiệm HIV biết kết quả trong 12 tháng qua (39,85%) đi khám STIs trong 3 tháng (54,0%), tỷ lệ nhận BCS trong 6 tháng qua (70,0%) tỷ lệ nhận được BCS trong 12 tháng qua (15,33%).
BÀN LUẬN
Nhóm tuổi trên 30 trong nhóm NCMT chiếm tỷ lệ cao nhất (81,0%) tiếp theo là nhóm 25-30 tuổi chiếm (12,5%) nhóm dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,5%) so sánh với nghiên cứu tác giả Nguyễn Thanh Long nghiên cứu nhóm NCMT tại Cần Thơ nhóm tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ cao ở nhóm NCMT (71%) [2]. Điều này cho thấy nhóm tuổi NCMT tại tỉnh ngày càng trẻ hóa, TCMT trẻ tuổi là yếu tố cảnh báo sự tác động của tệ nạn ma túy và tình hình dịch HIV/AIDS tại địa phương vì đây là nhóm tuổi có đời sống tình dục mạnh và là lực lượng lao động chính của xã hội
Nhóm GMD phân bố trong các nhóm tuổi không đồng đều nhóm tuổi 20 - <25 chiếm tỷ lệ cao nhất với (37,33%) cao hơn so với nghiên cứu trên nhóm GMD tuổi 20-25 Hải Phòng (25,1%), Cần Thơ (19,9%), Quảng Ninh (14,4%) [1].
Xét nghiệm cho 200 mẫu trong nhóm NCMT, có 22 người nhiễm HIV chiếm tỷ lệ (11%), tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu tại một số tỉnh Hà Nội (23,9%), Hải Phòng (65,8%) và Quảng Ninh (58,7%) [1]. So với nghiên cứu của tác giả Hoàng Huy Phương nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về HIV/AIDS của nhóm NCMT tỉnh Ninh Bình năm 2009 cho thấy trong tổng số 250 người NCMT thì có 71 người kết quả xét nghiệm HIV dương tính chiếm tỷ lệ 28,4% [5]. Nghiên cứu về hành vi nguy cơ lây nhiễm và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT tại khu vực nông thôn miền núi tỉnh Bắc Giang của tác giả Nguyễn Thanh Long cho kết quả tỷ lệ nhiễm HIV là 17,07% [3].
Xét nghiệm 150 mẫu trong nhóm GMD cho thấy số người nhiễm HIV là 02 người chiếm tỷ lệ thấp (1,33%). Nghiên cứu này cũng phản ánh đúng thực trạng đường lây nhiễm HIV ở Việt Nam, nhiễm HIV trong nhóm GMD qua các năm như Đà Nẵng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm GMD đường phố 0,6%, phụ nữ mại dâm nhà hàng 1% [1]. Theo tác giả Trương Tấn Minh điều tra kiến thức, thái độ, hành vi về phòng, chống HIV/AIDS và đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên nhóm GMD tại Khánh Hòa cho thấy 470 người thì 1,1% số người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính [4].
Tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong tháng qua chiếm tỷ lệ 13,5%, thấp hơn so với nghiên cứu tại Cần Thơ (16%), An Giang (29%), lý do họ không thể dùng riêng BKT trong khi tiêm chích chủ yếu là do hoàn cảnh hoặc áp lực trong nhóm bạn sử dụng ma tuý mà người NCMT tham gia. Tỷ lệ người NCMT có QHTD với GMD trong 12 tháng qua chiếm tỷ lệ (25,0%), tỷ lệ này tương tự với một số tỉnh Tp Hồ Chí Minh (28%), Hà Nội (21%), An Giang (43%), đây là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT [1].
Tỷ lệ GMD dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng là (68,0%), kết quả này cao hơn so với nhóm mại dâm dường phố 21%, nhóm mại dâm nhà hàng 12% tại Cần Thơ [2]. Tỷ lệ GMD đã từng tiêm chích ma túy (7,3%), tỷ lệ này thấp hơn so với mại dâm đường phố từng tiêm chích ma túy tại Hà Nội (17%), Cần Thơ (17%) [1].
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tỷ lệ nhiễm HIV
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT (11,0%), nhóm GMD (1,33%).
Tỷ lệ người NCMT dùng chung bơm kim tiêm trong vòng 1 tháng qua (13,5%).
Một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ
Tỷ lệ người NCMT có QHTD với GMD trong 12 tháng qua chiếm tỷ lệ (25,0%).
Tỷ lệ NCMT dùng chung bơm kim tiêm trong vòng 1 tháng qua (13,5%).
Tỷ lệ GMD dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng là 68,0%.
Tỷ lệ GMD đã từng tiêm chích ma túy (7,3%).
Tiếp cận với các chương trình can thiệp
Tỷ lệ tiếp cận với các dịch vụ can thiệp của nhóm NCMT: (48,0%) nhận được BKT sạch, số lượng NCMT xét nghiệm HIV và biết kết quả trong vòng 12 tháng(36,0%). Tỷ lệ nhận được BKT sạch của nhóm NCMT 48,0%.
Tỷ lệ xét nghiệm HIV biết kết quả trong vong 12 tháng của nhóm GMD là (39,85%), nhận được BCS miễn phí trong vòng 6 tháng qua là (70,0%).
2. Khuyến nghị
Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiêm chích an toàn, sử dụng BCS khi QHTD, quảng bá các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm và điều trị miễn phí HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
Cần tăng cường cung cấp BKT và BCS miễn phí trên địa bàn toàn tỉnh để tạo tính sẵn có nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đối tượng này sang cộng đồng dân cư.
Duy trì hoạt động giám sát trọng điểm lồng ghép với nghiên cứu hành vi hàng năm nhằm xác định chiều hướng lây nhiễm HIV, có những kế hoạch can thiệp hiệu quả cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2007), Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/AIDS tại Việt Nam 2005-2006.
2. Nguyễn Thanh Long và cs (2007), “Nghiên cứu hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI trên nhóm nghiện chích ma túy tại Cần Thơ, 2006-2007, Tạp chí Y học thực hành số 742+743, Bộ Y tế xuất bản.
3. Nguyễn Thanh Long và cs (2010), “Hành vi nguy cơ lây nhiễm và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy tại khu vực nông thôn miền núi tỉnh Bắc Giang năm 2010”, Tạp chí Y học thực hành số 742+743, Bộ Y tế xuất bản.
4. Trương Tấn Minh và cs (2008), “Điều tra kiến thức, thái độ, hành vi về phòng, chống HIV/AIDS và đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm Gái mại dâm tại Khánh Hòa”, Tạp chí Y học thực hành số 742+743, Bộ Y tế xuất bản.
5. Hoàng Huy Phương và cs (2009), “Tỷ lệ nhiễm HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về HIV/AIDS của nhóm nghiện chích ma túy tỉnh Ninh Bình 2009”, Tạp chí Y học thực hành số 742+743, Bộ Y tế xuất bản.
6. Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Thái Bình (2012), Báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2012 và kế hoạch triển khai hoạt động năm 2013.
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU Y TẾ, XÃ HỘI CỦA TRẺ NHIỄM
VÀ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV TẠI THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2012
Nguyễn Lê Tâm và cộng sự
TÓM TẮT
Nghiên cứu 186 trẻ nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012, phát hiện những đặc điểm sau: 4,83% trẻ nhiễm HIV, trong đó phân bố cao nhất là ở thành phố Huế chiếm 33,33%; chưa được tiếp cận điều trị ARV là 33,33%. Trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV phân bố chủ yếu ở địa bàn các huyện chiếm 79,41%. Về tuổi nhóm tuổi từ 6 – 15 chiếm 72,03%, nam giới 53,85%; 9,09% trẻ không được đi học; 30,06% trẻ mồ côi bố, mẹ hoặc cả hai; 49,46% trẻ sống với bố, mẹ và 45,16% sống với người thân và 5,37% trẻ sống tại cơ sở từ thiện. Về điều kiện sống: có 69,93% trẻ sống ở nông thôn và 30,07% ở thành thị; có 49,66% trẻ sống trong hộ gia đình có trên 4 người (P<0,05); 41,95% sống trong những gia đình có mức sống dưới chuẩn nghèo; 78,32% trẻ sống trong gia đình có nhà cấp 4 và 5,6% trẻ sống trong các cơ sở từ thiện; Về tình trạng sức khoẻ: Có 63,63% trẻ mắc các bệnh trong tháng qua, những bệnh thường gặp là bệnh đường hô hấp (61,53%), tiêu hóa (16,48%) và các bệnh nhiễm trùng khác (2,36%). Về nhu cầu, nguyện vọng: có 43,35% trẻ đã được hỗ trợ về xã hội và 63,63% được hỗ trợ về y tế; đa số có nguyện vọng nhu cầu về hỗ trợ việc làm cho gia đình đảm bảo thu nhập ổn định góp phần nuôi dưỡng các trẻ, hỗ trợ học phí, chi phí hàng tháng, chi phí đào tạo nghề cố định cho các trẻ đến năm 18 tuổi [7].
SUMMARY
Studied total of 186 HIV-infected children and children affected by HIV in Thua Thien Hue province in 2012 we found that: among 4.83% of children infected with HIV, most of them are distributed in the city of Hue (33.33%), a high percentage of them did not access to antiretroviral treatment (3.33%). Children affected by HIV mainly distributed in the districts they accounted for 79.41%. The proportion of 6-15 year old group is 72.03%; 53.85% is male and 9.09% of the children are not in school; 30.06 % is orphan mother/father or both; 49.46% of children live with their parents; 45.16% live with their ralatives and 5.37% living in charities. About living conditions: 69.93% children living in rural areas and 30.07% in urban areas, among them 49.66% children live in households with more than 4 people (P < 0.05), 41.95% live in families living below the poverty line, 78.32% of children living in families with 4 and 5.6% of children living in institutions charity; Regarding health status: 63.63% of children havehealth problems last month, they are respiratory disease (61.53%), gastrointestinal (16.48%) and other infections (2.36%). About their needs and aspirations: 43.35% of children were on social assistance, and 63.63% for medical assistance; majority wishes to support the needs of the family to ensure the stable income contribution of child care, tuition assistance, monthly costs, training costs fixed for the young age of 18 years.
ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV/AIDS không chỉ tác động đến quá trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của mỗi quốc gia, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống an toàn và sự phát triển toàn diện trẻ em, là đối tượng phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề do HIV/AIDS gây ra [1]. Đến cuối năm 2012, tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã có 186 cháu bị nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV. Trẻ nhiễm HIV được quản lý chăm sóc và hỗ trợ điều trị ARV, còn những trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV chưa thực sự được quan tâm đúng mức [10]. Nhằm phác hoạ một bức tranh về tình hình và những vấn đề mà trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV đang gặp phải qua đó đưa ra những khuyến nghị các giải pháp tác động nhằm làm giảm nguy cơ ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ, chúng tôi tiến hành đề tài "Thực trạng và nhu cầu y tế, xã hội của trẻ nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012" nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tình hình của trẻ nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
2. Tìm hiểu nhu cầu y tế, xã hội của trẻ nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Hộ gia đình người nhiễm HIV có trẻ dưới 18 tuổi.
- Bản thân trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
* Cỡ mẫu:
Toàn bộ 186 trẻ nhiễm HIV, trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV và người giám hộ, người nuôi dưỡng trẻ đang sinh sống tại tỉnh.
3. Phương pháp thu thập số liệu
3.1. Công cụ: Mẫu thu thập thông tin, số liệu được soạn sẵn.
2. Lực lượng thực hiện: Cán bộ chuyên trách HIV/AIDS các tuyến.
3. Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng điều tra.
4. Xử lý số liệu: Theo phần mềm thống kê EPI INFO 6.04.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
1.1. Tình trạng nhiễm HIV và nguy cơ nhiễm HIV
Bảng 1. Tình hình nhiễm HIV của trẻ
Tình trạng hiện tại
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Khoảng tin cậy 95%
|
Nhiễm HIV
|
9
|
4,83
|
0,57-5,04
|
Bị ảnh hưởng bởi HIV
|
177
|
95,16
|
94,95-99,43
|
Cộng
|
186
|
100
|
|
Bảng 1 cho thấy có 4,83% trẻ nhiễm HIV và 95,16% trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV, số trẻ nhiễm HIV ít hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Kính (2007) [3].
1.2. Tuổi
Bảng 2. Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
< 6 tuổi
|
49
|
26,57
|
6 - 15 tuổi
|
134
|
72,03
|
16 – 18 tuổi
|
3
|
1,40
|
Cộng
|
186
|
100
|
Bảng 2 cho thấy: nhóm tuổi từ 6 – 15 chiếm 72,03%, đây là nhóm tuổi mà mẹ ít được tiếp cận chương trình phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con [5].
1.3. Giới
Bảng 3. Phân bố trẻ theo giới
Giới
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Nam
|
100
|
53,85
|
Nữ
|
86
|
46,15
|
Cộng
|
186
|
100
|
Nam chiếm 53,85% và nữ là 46,15% gần như tương đồng nhau, tỷ lệ này có khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Kính tại Hà Nội năm 2007 [3].
1.4. Phân bố theo địa bàn
Bảng 4. Phân bố trẻ theo địa bàn
Đơn vị
|
Trẻ nhiễm HIV
|
Trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Phong Điền
|
2
|
22,22
|
25
|
13,97
|
Quảng Điền
|
0
|
0
|
8
|
4,41
|
Hương Trà
|
2
|
22,22
|
9
|
5,15
|
Thành phố Huế
|
3
|
33,33
|
36
|
20,59
|
Hương Thuỷ
|
0
|
0
|
14
|
8,08
|
Phú Vang
|
0
|
0
|
52
|
29,41
|
Phú Lộc
|
2
|
22,22
|
20
|
11,02
|
Nam Đông
|
0
|
0
|
0
|
0
|
A Lưới
|
0
|
0
|
3
|
1,47
|
Cộng
|
9
|
100
|
177
|
100
|
Trẻ nhiễm HIV cao nhất ở thành phố Huế 33,33%, Phong Điền, Phú Lộc, Hương Trà cùng 22,22%; trong khi trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV chiếm từ cao xuống thấp lần lượt là Phú Vang, Huế, Phong Điền, Phú Lộc [6],[7].
1.5. Tình trạng học vấn
Bảng 5. Phân bố trẻ theo tình trạng học vấn
Học vấn
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Còn học
|
155
|
83,22
|
Không học
|
17
|
9,09
|
Còn nhỏ
|
14
|
7,69
|
Cộng
|
186
|
100
|
Có 83,22% trẻ đang đi học, 7,69% trẻ chưa đến tuổi đi học và không được đi học là 9,09%. Theo France Lert thì lo lắng lớn nhất đối với những trẻ nhiễm HIV trong độ tuổi đi học là gia đình phải giấu bệnh và không nhận được sự đồng cảm.[7].
2. Điều kiện sống, môi trường sống
2.1. Trẻ hiện đang sống với
Bảng 6. Phân bố trẻ theo người nuôi dưỡng
Hiện đang sống với
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Bố mẹ
|
92
|
49,46
|
Người thân (ông, bà...)
|
84
|
45,16
|
Cơ sở từ thiện
|
10
|
5,37
|
Cộng
|
186
|
100
|
Bảng 6 cho thấy có 49,46% trẻ sống với bố, mẹ và 45,16% sống với người thân (ông, bà, anh chị..) và 5,37% trẻ sống tại cơ sở từ thiện (chùa, nhà thờ) [8].
2.2. Nơi sinh sống
Bảng 7. Phân bố trẻ theo nơi sinh sống
Nơi ở
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Thành thị
|
56
|
30,06
|
Nông thôn
|
130
|
69,93
|
Cộng
|
186
|
100
|
Bảng 7 cho thấy: 69,93% sống ở nông thôn và 30,06% ở thành thị. Điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều trong việc chăm sóc, tiếp cận các dịch vụ y tế xã hội [9].
2.3. Tình trạng hộ gia đình trẻ đang sinh sống
2.3.1. Số người trong gia đình
Bảng 8. Phân bố trẻ trong hộ gia đình
Hộ gia đình
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Giá trị P
|
≤ 4 người
|
94
|
50,34
|
P<0,05
|
> 4 người
|
92
|
49,66
|
Cộng
|
186
|
100
|
Bảng 8 cho thấy 49,66% trẻ sống trong hộ gia đình có trên 4 người và dưới hoặc bằng 4 người là 50,34%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) trẻ sống trong những gia đình có từ 4 người trở lên sẽ ảnh hưởng đến việc chăm sóc trẻ [4].
2.3.2. Thu nhập bình quân đầu người
Bảng 9. Phân bố trẻ trong thu nhập của hộ gia đình
Thu nhập/người/tháng
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
≤ 400.000đ
|
78
|
41,95
|
> 400.000đ
|
98
|
52,45
|
Không trả lời, ở chùa
|
10
|
5,6
|
Cộng
|
186
|
100
|
Có 52,45% trẻ sống trong gia đình có thu nhập trung bình trên 400.000đ/người/tháng và 41,95% sống trong gia đình có thu nhập trung bình dưới 400.000đ/người/tháng (mức chuẩn nghèo năm 2010) và 5,6% trẻ sống ở chùa, nhà thờ [4].
2.3.3. Tình trạng nhà ở
Bảng 10. Phân bố trẻ theo tình trạng nhà ở
Loại nhà
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Kiên cố
|
30
|
16,08
|
Cấp 4
|
146
|
78,32
|
Chùa, cơ sở từ thiện
|
10
|
5,60
|
Cộng
|
186
|
100
|
Bảng 10 cho thấy đa số trẻ sống trong nhà cấp 4 (78,32%), nhà kiên cố (16,8%) và 5,6% sống ở các cơ sở từ thiện [10].
3. Tình trạng sức khỏe và nhu cầu
3.1. Tình trạng sức khỏe
3.1.1. Điều trị kháng vi rút
Bảng 11. Phân bố trẻ theo tiếp cận điều trị ARV
Điều trị ARV
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Có
|
6
|
66,67
|
Không
|
3
|
33,33
|
Cộng
|
9
|
100
|
Bảng 11 cho thấy có 66,67% trẻ nhiễm HIV đang được điều trị ARV, trong khi có 3 trẻ (33,33%) chưa được tiếp cận điều trị ARV do: quá nhỏ, đi lại khó khăn...[1].
3.1.2. Mắc bệnh trong tháng qua
Bảng 3.12. Phân bố trẻ theo tiền sử mắc bệnh trong tháng qua
Đã từng có bệnh
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Có
|
118
|
63,63
|
Không
|
68
|
36,37
|
Cộng
|
186
|
100
|
Có 63,63% trẻ đã từng mắc bệnh và 36,37% không mắc bệnh trong tháng qua [10].
3.1.3. Các bệnh hay gặp
Bảng 13. Phân bố trẻ theo bệnh lý thường gặp
Bệnh lý thường gặp
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Hô hấp
|
73
|
61,86
|
Tiêu hóa
|
19
|
16,10
|
Nhiễm trùng khác
|
26
|
2,20
|
Cộng
|
118
|
100
|
Bảng 13 cho thấy nhiễm khuẩn đường hô hấp (61,86%), tiêu hóa (16,10%) và nhiễm trùng khác (2,2%). Kết quả này ngược với kết quả của Nguyễn Văn Kính [3].
3.2. Nhu cầu xã hội, y tế
3.2.1. Thực trạng về nhu cầu
Bảng 14. Phân bố trẻ theo nhu cầu y tế, xã hội
Nhu cầu
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Xã hội
|
81
|
43,35
|
Y tế
|
91
|
63,63
|
Không rõ, không trả lời
|
15
|
8,06
|
Bảng 14 cho thấy có 43,35% trẻ nhận được hỗ trợ về xã hội và 63,63% được hỗ trợ về y tế. Đa số các gia đình trẻ đều mong muốn có sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội dân sự do sự phù hợp về tôn giáo, tín ngưỡng…[7], [8].
25>
Каталог: bitstream -> VAAC 360 -> 114114 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải PhòngVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aidsVAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần HiểnVAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IVVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞVAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |