Biểu đồ 3.16 Kết quả kháng sinh đồ của Pseudomonas aeruginosa
Vi khuẩn Pseudomonas đề kháng khá mạnh với sulfamethoxazole + trimethoprim (75%); cephalexin (62,50%); ciprofloxacin và streptomycin (50%), Riêng đối với neomycin cũng có tác dụng khá tốt với 50% ở mức nhạy và 50% ở mức trung gian.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SỮA LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM VÚ TIỀM ẨN
Để đánh giá ảnh hưởng của tình trạng viêm vú tiềm ẩn đến chất lượng sữa, chúng tôi phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng sữa ở các mức độ CMT khác nhau,
3.4.1 Chất béo của sữa
Kết quả phân tích chất béo trong sữa viêm vú tiềm ẩn ở các mức CMT được trình bày qua bảng 3.18 và biểu đồ 3.17.
Bảng 3.18 Tỉ lệ chất béo của sữa ở các mức độ CMT
Kết quả CMT
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ chất béo trung bình (%)
|
-
|
121
|
3,08 a
|
+
|
151
|
3,35 b
|
++
|
100
|
3,45 b
|
+++
|
27
|
3,23 ab
|
Biểu đồ 3.17 Tỉ lệ chất béo của sữa ở các mức độ CMT
Kết quả phân tích có sự khác biệt về tỉ lệ chất béo giữa các mức độ CMT (p < 0,001). Tỉ lệ chất béo bình thường ở sữa CMT (-) là thấp nhất (3,08%) và tỉ lệ chất béo của sữa ở mức độ CMT (++) là cao nhất (3,45%), kế đến CMT (+) (3,35%) và CMT (+++) là 3,23%. Như vậy tỉ lệ chất béo sữa ở các mức độ CMT khác nhau có sự khác biệt nhau nhưng không theo qui luật. Sự khác biệt này theo chúng tôi là do có những yếu tố khác ảnh hưởng ngoài yếu tố viêm vú tiềm ẩn. Tỉ lệ chất béo sữa phụ thuộc vào giống, sản lượng sữa, giai đoạn cho sữa và thức ăn, thường tỉ lệ chất béo và sản lượng sữa tỉ lệ nghịch với nhau.
3.4.2 Protein của sữa
Tỉ lệ protein của sữa viêm vú tiềm ẩn ở các mức CMT được trình bày qua bảng 3.19 và biểu đồ 3.18.
Bảng 3.19 Tỉ lệ protein của sữa ở các mức CMT
Kết quả CMT
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ protein trung bình (%)
|
-
|
121
|
3,36 ab
|
+
|
151
|
3,32 a
|
++
|
100
|
3,39 b
|
+++
|
27
|
3,47 b
|
Biểu đồ 3.18 Tỉ lệ protein của sữa ở các mức CMT
Có sự khác biệt tỉ lệ protein của sữa giữa các mức độ CMT (p < 0,05). Tỉ lệ protein thấp nhất ở sữa CMT (+) là 3,32% và cao nhất ở sữa mức độ CMT (+++) là 3,47%. Tuy nhiên ở mức độ CMT (-), tỉ lệ protein lại hơi cao hơn CMT (+) (3,36% so với 3,32%) nhưng thấp hơn ở mức độ CMT (++) (3,39%) và CMT (+++) (3,47%). Tương tự như tỉ lệ béo, tỉ lệ protein của sữa ngoài ảnh hưởng của viêm vú tiềm ẩn, còn phụ thuộc bởi giống, tuổi tác, chế độ dinh dưỡng, giai đoạn cho sữa. Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ protein của sữa có xu hướng gia tăng ở các mức CMT (++) và CMT (+++). Sự gia tăng này có thể do sự tăng mạnh của các imunoglobulin.
3.4.3 Lactose của sữa
Kết quả phân tích đường lactose ở các mẫu sữa viêm vú tiềm ẩn có mức độ CMT khác nhau được trình bày qua bảng 3.20 và biểu đồ 3.19.
Bảng 3.20 Tỉ lệ lactose của sữa ở các mức CMT
Kết quả CMT
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ lactose trung bình (%)
|
-
|
121
|
4,30 a
|
+
|
151
|
4,21 a
|
++
|
100
|
4,06 b
|
+++
|
27
|
3,86 b
|
Tỉ lệ lactose cao nhất ở sữa bình thường CMT (-) là 4,3% và giảm thấp dần theo mức độ CMT, Ở mức độ CMT (+) là 4,21%, CMT (++) tỉ lệ lactose là 4,06% và thấp nhất ở CMT (+++) là 3,86%. Sự khác biệt tỉ lệ lactose ở các tình trạng của sữa là rất có ý nghĩa (p < 0,001). Điều này cho thấy bệnh viêm vú tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự tổng hợp đường lactose trong sữa. Kitchen (1981) [97] cho rằng hệ quả của viêm vú làm mô tuyến vú bị tổn thương và làm giảm sự tổng hợp lactose.
Biểu đồ 3.19 Tỉ lệ lactose của sữa ở các mức CMT
3.4.4 Vật chất khô của sữa
Kết quả phân tích vật chất khô trong sữa viêm vú tiềm ẩn ở các mức CMT được thể hiện qua bảng 3.21 và biểu đồ 3.20
Qua bảng 3.21 cho thấy tỉ lệ vật chất khô trong sữa có sự khác biệt giữa các mức CMT (p < 0,05). Tỉ lệ vật chất khô ở sữa không bị viêm là 11,67% cao hơn mức CMT (+++) (11,56%), nhưng lại thấp hơn ở mức độ CMT (+) và CMT (++) lần lượt là 11,85 và 11,88%.
Bảng 3.21 Tỉ lệ vật chất khô của sữa ở các mức CMT
Kết quả CMT
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ vật chất khô trung bình (%)
|
-
|
121
|
11,67 a
|
+
|
151
|
11,85 b
|
++
|
100
|
11,88 b
|
+++
|
27
|
11,56 ab
|
Biểu đồ 3.20 Tỉ lệ vật chất khô của sữa ở các mức CMT
Tỉ lệ vật chất khô ở sữa viêm cao hơn so với sữa bình thường có thể giải thích dựa theo nghiên cứu của Cross và Oerby (1988) [48]. Sữa bị viêm có một số thành phần vật chất khô gia tăng mạnh như Na từ 5,70 mg/ml lên 8,80 mg/ml sữa. Ngoài ra trong sữa viêm có sự gia tăng của các vi khuẩn gây bệnh, các bạch cầu và sự bong tróc của các tế bào biểu mô tuyến vú cũng cần được kể đến. Trong khí đó một số thành phần khác của vật chất khô lại giảm không đáng kể như α - lactoalbumin từ 1,03 mg/ml ở sữa bình thường giảm xuống còn 0,58 mg/ml ở sữa viêm, hay β - lactoglobulin ở mức 4 mg/ml giảm còn 2,67 mg/ml, casein từ 27,90 mg/ml giảm còn 22,50 mg/ml.
Tuy nhiên qua kết quả khảo sát, sự gia tăng tỉ lệ vật chất khô ở các mức độ CMT không theo qui luật. Ở những mẫu sữa bị viêm vú tiềm ẩn nặng (CMT: +++) lại có tỉ lệ vật chất khô thấp nhất. Vậy ngoài yếu tố viêm vú tiềm ẩn, còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến tỉ lệ này. Hurley (1997) [86] cho biết thành phần của sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, lứa đẻ, cá thể, dinh dưỡng và quản lý.
3.4.5 pH sữa ở các mức CMT
pH sữa bò viêm vú tiềm ẩn ở các mức CMT khác nhau được trình bày qua bảng 3.22 và biểu đồ 3.21.
Qua số liệu ghi nhận được trình bày ở bảng 3.22 và biểu đồ 3.21, pH sữa gia tăng rõ rệt ở mức độ CMT (+++) là 6,85; còn ở các mức CMT (-), CMT (+) và CMT (++) có sự chênh lệch hầu như không đáng kể, dao động trong khoảng 6,67 đến 6,71. Kết quả khảo sát của chúng tôi phù hợp với tài liệu của Nguyễn Ngọc Tuân (2004) [26] cho rằng pH ở sữa bò bình thường từ 6,5 - 6,7, khi bò bị viêm vú thì độ pH của sữa gia tăng. Sự khác biệt pH của sữa giữa CMT (+++) và sữa bình thường (CMT-) có ý nghĩa với p < 0,05, còn ở mức CMT (++) và CMT (+) so với (CMT-) sự khác biệt không có ý nghĩa.
Bảng 3.22 pH sữa ở các mức CMT
Kết quả CMT
|
Số mẫu
|
pH
|
-
|
100
|
6,70 a
|
+
|
56
|
6,67 a
|
++
|
37
|
6,71 a
|
+++
|
21
|
6,85 b
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |