TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VÀ NGUỒN NHÂN LỰC Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Bạch Long (*)
Tóm tắt:
Từ lâu vùng Đồng bằng sông Cửu Long được nhiều người biết đến như một vùng “làm chơi ăn thật”, nói như nhà địa lí học Lê Bá Thảo:“…một tự nhiên giàu có ngoài sức tưởng tượng”, với sự trù phú đó đáng lẽ sẽ là điều kiện thuận lợi cho con người phát triển về nhiều mặt trong đó có giáo dục nhưng bằng số liệu thống kê đã cho thấy đây lại là một “nghịch lý”, khi trong 6 vùng kinh tế - xã hội thì Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có chỉ số giáo dục rất thấp, chỉ hơn được Trung du miền núi phía Bắc. Song nếu ta tháo gỡ về cái huyền thoại một đất trù phú ấy thì đây lại là điều “thuận lý”.
1. Không gian Đồng bằng sông Cửu Long.
Là “con đẻ” của sông Cửu Long, một đoạn hạ lưu sông Mê Kông (tiếng Lào nghĩa là: sông mẹ), Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm có 13 tỉnh thành phố: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, với tổng diện tích 40.553,1km2 , dân số vào khoảng 17.390.500 người, mật độ dân số 429 người/km2 [1]
Đồng bằng có độ cao trung bình từ 3 – 5m so với mực nước biển, bắt đầu dọc theo biên giới Campuchia địa hình có độ cao từ 2-4m rồi thấp dần về phía biển, ở trung tâm vào khoảng 1- 1,5m, khu vực ven biển từ 0,3 – 0,7. Độ dốc trung bình 1cm/km (1/100.000).
Theo hệ thống WRB/FAO ở vùng ĐBSCL có 10 nhóm đất chính: Albeluvisols (19.212,1 ha), Alisols (189.890,0 ha), Arenosols (56.492,0 ha), Fluvisols (1.078.169,1 ha), Gleysols (1.914.561,1 ha), Histosols (33.074,2 ha), Leptosols (15.335,4 ha), Luvisols (155.195,6 ha), Plinthosols (133.300,4 ha), Solonchaks (250.377,1 ha), ngoài ra còn 60 loại đất khác.[2]
ĐBSCL có khí hậu nhiệt đới ẩm nhưng so với khu vực Đông Nam bộ thì ở khu vực này có độ ẩm nhiều hơn, lượng mưa trung bình hằng năm vào khoảng 1.600 – 2.200mm. Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 24 – 27C, số giờ nắng rất cao khoảng 2.200 – 2.400 giờ/năm.[3]
Với hệ thống kinh rạch chằng chịt có tổng chiều dài lên đến 4900km chia cắt mặt đồng bằng thành những ô vuông khiến cho sự giao thông ở đây được thực hiện chủ yếu bằng đường thủy. Đồng thời đồng bằng cũng có hai mặt giáp biển với chiều dài trên 700km.
Nằm ở ngã tư giao nhau giữa các luồng văn hóa, một đặc trưng về dân cư dễ nhận thấy ở ĐBSCL là thành phần cư dân đa dạng về chủng tộc và văn hóa mà ngày nay chúng ta vẫn có thể nhận thấy điều đó. Theo số liệu thống kê, ở ĐBSCL có tổng cộng 55 dân tộc, trong dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, Chăm chiếm số lượng nhiều nhất.
2. Đồng bằng sông Cửu Long với việc phát triển con người
Bảng 1: HDI Đồng bằng sông Cửu Long năm 2008
Tỉnh/
Thành
phố
|
Tuổi thọ trung bình (năm) 2008
|
Tỷ lệ người lớn biết chữ (% số người từ 15 tuổi trở lên) 2008
|
Tỷ lệ nhập học chung 2008
|
GDP bình quân đầu người (PPP USD) 2008
|
Chỉ số tuổi thọ 2008
|
Chỉ số giáo dục 2008
|
Chỉ số thu nhập 2008
|
HDI 1999
|
HDI
2004
|
HDI 2008
|
Chênh
lệch giữa xếp hạng GDP và HDI
2008
|
Vĩnh Long
|
74.24
|
95.04
|
61.38
|
2402.7
|
0.821
|
0.838
|
0.531
|
0.645
|
0.691
|
0.730
|
6
|
Long An
|
74.66
|
94.08
|
57.85
|
2677.8
|
0.828
|
0.82
|
0.549
|
0.653
|
0.686
|
0.732
|
4
|
Tiền Giang
|
74.24
|
92.78
|
58.46
|
2393.6
|
0.821
|
0.813
|
0.53
|
0.643
|
0.683
|
0.721
|
0
|
Cà Mau
|
73.05
|
96.63
|
56.61
|
2553.2
|
0.801
|
0.833
|
0.541
|
0.636
|
0.691
|
0.725
|
2
|
Kiên Giang
|
73.05
|
90.09
|
58.94
|
3139.6
|
0.801
|
0.797
|
0.575
|
0.633
|
0.688
|
0.724
|
-8
|
Cần Thơ
|
57.38
|
94.59
|
48.96
|
4087.4
|
0.84
|
0.794
|
0.619
|
0.633
|
0.699
|
0.751
|
-1
|
Bến Tre
|
73.82
|
94.23
|
69.36
|
2133.2
|
0.814
|
0.859
|
0.511
|
0.610
|
0.679
|
0.728
|
9
|
Trà Vinh
|
72.28
|
86.42
|
53.85
|
1571.1
|
0.788
|
0.756
|
0.46
|
0.600
|
0.653
|
0.668
|
-5
|
Sóc Trăng
|
72.28
|
83.63
|
54.34
|
2313.5
|
0.788
|
0.739
|
0.524
|
0.611
|
0.646
|
0.684
|
-27
|
An Giang
|
72.28
|
90.61
|
51.69
|
2814.7
|
0.788
|
0.776
|
0.557
|
0.618
|
0.659
|
0.707
|
-18
|
Bạc Liêu
|
73.42
|
94.96
|
51.75
|
2506.3
|
0.807
|
0.806
|
0.538
|
0.630
|
0.681
|
0.717
|
-8
|
Đồng Tháp
|
72.68
|
89.42
|
53.67
|
2028.3
|
0.795
|
0.775
|
0.502
|
0.582
|
0.660
|
0.691
|
-18
|
Hậu Giang
|
74.24
|
91.78
|
57.28
|
1795.6
|
0.821
|
0.803
|
0.482
|
-
|
0.654
|
0.702
|
3
|
Nguồn: UNDP. Báo cáo quốc gia về phát triển con người 2011, tr168 - 176
Nhìn chung từ 1999 đến 2008 chỉ số HDI của các tỉnh, thành phố thuộc khu vực ĐBSCL đều tăng đồng thời có sự thay đổi vị trí xếp hạng HDI của các tỉnh, thành phố.
Bảng 2: Xếp hạng HDI của các tỉnh/thành phố ĐBSCL trong khu vực và toàn quốc qua từ 1999 - 2008
Tỉnh/Thành phố
|
Xếp hạng HDI khu vực
|
Xếp hạng HDI toàn quốc
|
1999
|
2004
|
2008
|
1999
|
2004
|
2008
|
Vĩnh Long
|
2
|
2
|
3
|
21
|
15
|
13
|
Long An
|
1
|
4
|
2
|
15
|
18
|
12
|
Tiền Giang
|
3
|
5
|
7
|
22
|
22
|
20
|
Cà Mau
|
4
|
2
|
5
|
28
|
14
|
15
|
Kiên Giang
|
5
|
3
|
6
|
30
|
17
|
16
|
Cần Thơ
|
5
|
1
|
1
|
31
|
11
|
6
|
Bến Tre
|
9
|
7
|
4
|
42
|
25
|
14
|
Trà Vinh
|
10
|
11
|
13
|
44
|
41
|
52
|
Sóc Trăng
|
8
|
12
|
12
|
39
|
47
|
48
|
An Giang
|
7
|
9
|
9
|
38
|
39
|
32
|
Bạc Liêu
|
6
|
6
|
8
|
33
|
24
|
26
|
Đồng Tháp
|
11
|
8
|
11
|
49
|
38
|
43
|
Hậu Giang
|
-
|
10
|
10
|
-
|
40
|
36
|
Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo quốc gia về phát triển con người 2011, tr168 – 176
Trong đó Cần Thơ, Bến Tre, Đồng Tháp là những tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng HDI nhanh nhất:
Biểu đồ 1: Tăng trưởng HDI của các tỉnh/thành phố ĐBSCL từ 1999 – 2008.
Nguồn: UNDP. Báo cáo quốc gia về phát triển con người 2011, tr177 - 178
So sánh với các khu vực khác trong toàn quốc thì khu vực ĐBSCL đứng thứ 3 về xếp hạng HDI sau khu vực Đông Nam Bộ và khu vực ĐB sông Hồng.
Vùng
|
Tuổi thọ trung bình (năm)
|
Tỷ lệ người biết chữ (% số người từ 15 tuổi trở lên)
|
Tỷ lệ nhập học trung
|
GDP bình quân đầu người (PPP USD)
|
Chỉ số tuổi thọ
|
Chỉ số giáo dục
|
Chỉ số thu nhập
|
HDI 2008
|
Trung du miền núi phía Bắc
|
69.94
|
88.03
|
62.02
|
1.421.6
|
0.749
|
0.794
|
0.439
|
0.660
|
ĐB sông Hồng
|
74.04
|
96.5
|
62.58
|
3008.4
|
0.817
|
0.852
|
0.554
|
0.741
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
71.61
|
94.14
|
68.58
|
1.903.0
|
0.777
|
0.856
|
0.487
|
0.707
|
Tây Nguyên
|
70.31
|
89.83
|
67.62
|
1.853.0
|
0.755
|
0.824
|
0.486
|
0.688
|
Đông Nam Bộ
|
75.11
|
96.18
|
53.73
|
4.185.8
|
0.835
|
0.82
|
0.613
|
0.756
|
ĐB sông Cửu Long
|
73.42
|
91.67
|
56.37
|
2.541.8
|
0.807
|
0.799
|
0.536
|
0.714
|
Bảng 3: HDI của 6 vùng kinh tế - xã hội Việt Nam
Nguồn: UNDP. Báo cáo quốc gia về phát triển con người 2011, tr173
Tuy vị trí xếp hạng HDI của ĐBSCL từ năm 1999 đến 2008 không bức phá vượt lên được hai khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng song cùng với khu vực Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ĐBSCL là một trong 3 khu vực có tốc độ tăng trưởng HDI nhanh nhất.
Biểu đồ 2: Tăng trưởng HDI của 6 vùng (%
Nguồn: UNDP. Báo cáo quốc gia về phát triển con người 2011, tr179
Dù có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng ĐBSCL vẫn không thay đổi được vị trí xếp hạng của mình là do chỉ số giáo dục của vùng rất thấp, mà đóng góp vào sự tăng trưởng HDI của vùng phần lớn đến từ chỉ số thu nhập và tuổi thọ, đây chính là nguyên nhân đưa đến tình trạng dậm chân trong chỉ số phát triển con người ở ĐBSCL.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |