Bảng 2: Tính chất của than tràm 700ºC
Năng suất than (%)
26,75
Hàm lượng tro (wt.%
db
)
3
Hàm lượng cacbon cố định (wt.%
db
)
72,88
Hàm lượng chất bay hơi wt.%
db
17
Độ ẩm (wt.%
db
)
4,98
VM/FC
0,26
C/N
312,79
HHV (MJ/kg)
26,98
pH
8,67
EC (µS/cm)
146,3
CEC (cmolc/kg)
15,12
Chỉ số hấp phụ iod (mg/g)
178
Nguồn: [8]
Ngoài ra, than tràm còn chứa các nguyên tố (%) sau: C (85%), H (30%), N
(<0,5%), O (<1,5%) và một lượng lớn các nguyên tố khoáng (g/kg
db
) trên bề mặt than
như Si (9,2), P (2,3), Ca (16,4), K (7,8), Na (2,9), Mg (4,1), Al (3,3), Fe (6,5), Cu (57),
Zn (41,4). Kết quả từ phổ FTIR cho thấy than tràm chứa lượng lớn các nhóm chức O-H,
C-H, C=O, C-H, C=C, C-O-C. [8]. Từ kết quả nghiên cứu trước nhận thấy than sinh học
tràm có nguồn gốc từ cây tràm ở Đồng bằng sông Cửu Long, nung ở 700ºC thích hợp sử
dụng làm vật liệu hấp phụ vì có diện tích bề mặt lớn (chỉ số iod = 178 mg/g), CEC cao
(15,12 cmolc/kg) và số lượng lớn nhóm chức, đặc biệt là nhóm O-H, nhóm chức chính
liên kết với ion NO
3
-
trong dung dịch nước.
2.2.3. Xác định hình thái, cấu trúc và diện tích bề mặt than tràm
Hình thái và cấu trúc của than tràm được xác định bởi kính hiển vi điện tử Hitachi
TM-1000 tại Trường Đại học Cần Thơ và S-4800 Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Diện tích bề mặt của than được đo bằng máy Quantachrome Instruments
version 11.0 tại Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
2.2.4. Xác định pH
pzc
của than tràm
Sử dụng dung dịch NaOH 0,1 M và HCl 0,1 M để điều chỉnh pH ban đầu (pH
i
)
của dung dịch NaCl 0,1 M sao cho giá trị pH tương ứng với trị số pH từ 2 đến 12. Cân
0,05 g than tràm cho vào các ống ly tâm có thể tích 50 mL, sau đó cho vào 50 mL dung
dịch NaCl 0,1 M sau khi đã điều chỉnh pH. Hỗn hợp được lắc trên máy lắc ngang trong
24 giờ với tốc độ lắc 220 vòng/phút, sau đó được lọc bằng giấy lọc có đường kính lỗ 45
Trường Đại học Vinh
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 40-53
43
µm để tách và loại bỏ than, tiếp theo đo giá trị pH sau (pH
f
). Tính giá trị ΔpH (ΔpH =
pH
f
- pH
i
), điểm giao nhau của đường cong (ΔpH) và pH
i
chính là pH
pzc
của than tràm ở
700
o
C [7].
2.2.5. Khảo sát khả năng hấp phụ nitrat của than tràm
Thí nghiệm được bố trí trong phòng thí nghiệm thuộc Khoa Môi trường và Tài
nguyên thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ, với 5 lần lặp lại. Dung dịch biogas thu về
được lọc để loại bỏ các chất rắn. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ nitrat của
than tràm như pH dung dịch, khối lượng than, thời gian hấp phụ và nồng độ nitrat ban
đầu được xác định theo các phương pháp sau:
Khảo sát ảnh hưởng của pH dung dịch lên khả năng hấp phụ nitrat
Pha loãng dung dịch biogas để đạt nồng độ nitrat theo yêu cầu là 50 mg/L, cho
vào các ống ly tâm có thể tích 50 mL. Tiếp theo, dùng dung dịch NaOH 0,1 M và HCl
0,1 M để chuẩn pH cho từng ống tương ứng với trị số pH từ 2 đến 11 [7]. Sau đó, cho
vào mỗi ống 0,5 g than tràm rồi đem hỗn hợp lắc trên máy lắc ngang Ikalabortechnik với
tốc độ lắc 220 vòng/phút trong 2 giờ. Sau đó, hỗn hợp được lọc bằng giấy lọc có kích
thước lỗ 45 µm để tách than ra khỏi dung dịch. Hỗn hợp sau lọc được pha loãng 50 lần
và đem phân tích nitrat bằng máy so màu quang phổ UV Hitachi-U2900 [7].
Lượng nitrat hấp phụ trên 1 gam than tràm và hiệu suất hấp phụ của than được
tính theo công thức như sau:
Lượng nitrat hấp phụ trên 1 gam than tràm:
(2)
Hiệu suất hấp phụ của than tràm: H =
(3)
Trong đó: m (g) là khối lượng than; C
0
(mg/L) là nồng độ NO
3
-
trước khi hấp phụ;
C
e
(mg/L) là nồng độ NO
3
-
sau khi hấp phụ; q
e
(mg/g) là dung lượng NO
3
-
hấp phụ trên 1
gam than; V (L) là thể tích dung dịch hấp phụ; H (%) là hiệu suất hấp phụ [7], [9], [10].
Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng than tràm đến khả năng hấp phụ nitrat
Pha loãng dung dịch biogas để đạt nồng độ nitrat theo yêu cầu là 50 mg/L, dùng
dung dịch NaOH 0,1 M và HCl 0,1 M để chuẩn pH dung dịch về pH 4 (kết quả từ thí
nghiệm pH). Cân than tràm với khối lượng lần lượt 0,05 g; 0,1 g; 0,25 g; 0,5 g; 1 g; 1,5 g
sau đó cho vào các ống ly tâm có thể tích 50 mL rồi tiếp tục cho vào 50 mL dung dịch
biogas trên. Hỗn hợp sau đó được lắc trên máy lắc ngang với tốc độ lắc 220 vòng/phút
trong 2 giờ. Tiếp theo, hỗn hợp được lọc bằng giấy lọc có kích thước lỗ 45 µm để tách
than ra khỏi dung dịch. Hỗn hợp sau lọc được pha loãng 50 lần và đem phân tích nitrat
bằng máy so màu quang phổ UV Hitachi-U2900. Lượng nitrat hấp phụ trên 1 gam than
và hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức (2) và (3) [7].
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian lên khả năng hấp phụ nitrat
Pha loãng dung dịch biogas để đạt nồng độ nitrat theo yêu cầu là 50 mg/L, dùng
dung dịch NaOH 0,1 M và HCl 0,1 M để chuẩn pH dung dịch về pH 4. Cân 1 gam than
tràm (kết quả từ thí nghiệm khối lượng) cho vào các ống ly tâm có thể tích 50 mL, tiếp
theo cho vào các ống ly tâm 50 mL dung dịch nitrat. Hỗn hợp được lắc trên máy lắc
ngang Ikalabortechnik với tốc độ lắc 220 vòng/phút trên các mức thời gian khác nhau lần
lượt là 2 phút, 5 phút, 10 phút, 15 phút, 30 phút, 60 phút, 90 phút, 120 phút, 240 phút và
P. N. Thoa và cs. / Nghiên cứu khả năng hấp phụ nitrat trong môi trường nước của than sinh học từ tràm
44
360 phút. Sau đó, hỗn hợp được lọc bằng giấy lọc có kích thước lỗ 45 µm để tách than ra
khỏi dung dịch. Hỗn hợp sau lọc được pha loãng 50 lần và đem phân tích nitrat bằng máy
so màu quang phổ UV Hitachi-U2900. Lượng nitrat hấp phụ trên 1 gam than và hiệu suất
hấp phụ được tính theo công thức (2) và (3) [7].
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch lên khả năng hấp phụ nitrat
Pha loãng dung dịch biogas, dùng dung dịch NaOH 0,1 M và HCl 0,1 M để chuẩn
pH dung dịch bằng 4. Cân 1 gam than tràm cho vào ống ly tâm chứa 50 mL dung dịch
biogas có các mức nồng độ lần lượt là 1 mg/L; 5 mg/L; 10 mg/L; 20 mg/L; 40 mg/L; 50
mg/L; 100 mg/L; 200 mg/L; 250 mg/L; 400 mg/L. Hỗn hợp được lắc trên máy lắc ngang
với tốc độ lắc 220 vòng/phút trong thời gian 15 phút. Sau đó, hỗn hợp được lọc bằng giấy
lọc có kích thước lỗ 45 µm để tách than ra khỏi dung dịch. Hỗn hợp sau lọc được pha
loãng từ 50-400 lần và đem phân tích nitrat bằng máy so màu quang phổ UV Hitachi-
U2900. Lượng nitrat hấp phụ trên 1 gam than và hiệu suất hấp phụ được tính theo công
thức (2) và (3) [7].
Mô hình Langmuir và Freundlich được sử dụng để phân tích dữ liệu thực nghiệm
cho đường đẳng nhiệt hấp phụ. Các phương trình Langmuir và Freundlich có thể được
viết như sau:
Mô hình Langmuir:
(4)
Trong đó: q
e(L)
(mg/g) là dung lượng hấp phụ ứng với nồng độ C
e
; q
max
(mg/g) là
dung lượng hấp phụ cực đại đơn lớp; C
e
(mg/L) là nồng độ chất bị hấp phụ lúc cân bằng;
b là hằng số cân bằng hấp phụ [6], [7].
Mô hình Freundlich:
(5)
Trong đó: q
e(F)
(mg/g) là dung lượng hấp phụ ứng với nồng độ C
e
; k
F
là hằng số
Freundlich đặc trưng cho khả năng hấp phụ của vật liệu đối với chất bị hấp phụ; n là
tham số cường độ Freundlich, cho biết cường độ của động lực hấp phụ hoặc sự không
đồng nhất bề mặt [6], [7].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |