Nghị định 121/2005/NĐ-Cp ngày 30 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dân thi hành một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng và Luật sửa đổi, bôr sung một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng chưƠng i



tải về 234.61 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích234.61 Kb.
#5097
1   2   3   4   5

CHƯƠNG VI: XỬ LÝ VI PHẠM

Ngày 24/10/2005. Cập nhật lúc 10h 23'

Điều 77. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm

Điều 96 Luật Thi đua, Khen thưởng quy định trách nhiệm của người kê khai thành tích, người xác nhận thành tích để được các cấp khen thưởng, nay quy định như sau:

1. Thủ trưởng đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.

Trường hợp phát hiện Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích, thì Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương); Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

2. Cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.

Nếu gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc cá nhân (kê khai, báo cáo thành tích) còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ các hồ sơ khen thưởng chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng.

Nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích không chính xác; do quy trình, thủ tục hành chính không làm đúng như quy định của Nghị định này mà vẫn trình Thủ tướng Chính phủ thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 78. Tước danh hiệu

Điều 97 Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ”. Nay quy định như sau:

1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thấy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ Nhân ưu tú” mà vi phạm pháp luật bị toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu.

2. Căn cứ vào Quyết định của Toà án; các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã trình khen thưởng có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra Quyết định tước danh hiệu vinh dự Nhà nước



CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Ngày 24/10/2005. Cập nhật lúc 10h 27'

Điều 79. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện Nghị định này.

3. Tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao căn cứ Nghị định này và Luật Thi đua, Khen thưởng để thực hiện.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.



 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;                                       

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;                                              

- Văn phòng Quốc hội;  HĐTĐ-KT TW                                                                  

- Tòa án nhân dân tối cao;                                                                         

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;                                    

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Học viện Hành chính quốc gia;

- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,

  Ban Điều hành 112,

  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;



- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). A (310)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG
(Đã ký)


Phan Văn Khải









tải về 234.61 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương