Một thuật toán nổi tiếng Euclide
Thuật toán Euclide
Để đưa ra được thuật toán, trước hết Euclide nhận xét:
Giả sử f và g không đồng thời bằng không là 2 số nguyên không âm và f >= g. Khi đó:
-Nếu g=0 thì USCLN(f,g)=f.
-Nếu g ≠ 0 thì ta có hệ thức USCLN(f,g)=USCLN(g,r) với r là số dư trong phép chia của f cho g.
Các bạn có thể hoàn toàn chứng minh được kết luận trên, chỉ cần lưu ý rằng với mọi a, các số f và g có ước số chung giống hệt các ước số chung của g và f-ag. Trong khi đó, số dư r cũng có dạng f-ag.
Từ những nhận xét trên, Euclide đã đưa ra thuật toán sau để tìm USCLN của hai số nguyên không âm:
Cho 2 số nguyên không âm, để tìm USCLN của chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: So sánh số thứ hai với 0.
- Nếu số thứ hai bằng 0 thì dừng lại, kết luận USCLN chính là số thứ nhất.
- Nếu số thứ hai khác 0 thì tính số dư trong phép chia số thứ nhất cho số thứ hai.
Chuyển sang bước 2.
Bước 2: Thay số thứ nhất bằng số thứ hai, số thứ hai bằng số dư vừa tính được, rồi quay lại bước 1.
Các bạn lưu ý: Số dư luôn bé hơn số chia, và một dãy giảm các số nguyên không âm không thể vô hạn. Do đó, thuật toán Euclide chắc chắn sẽ dừng tại một bước nào đó, khi số dư bằng 0.
Ví dụ: Tìm USCLN(39,15).
áp dụng thuật toán này, ta được các cặp số có thứ tự:
(39,15), (15,9), (9,6), (6,3), (3,0).
Như vậy cuối cùng ta thu được USCLN(39,15)=3.
Tính ưu việt của thuật toán Euclide
Trong thực tiễn tính toán, đa phần các thuật toán cổ dần bị thay thế bởi các thuật toán mới. Thuật toán Euclide thoát khỏi số phận đó trước hết là nhờ tính tiết kiệm của nó. Giá trị USCLN(f,g) có thể tính được theo nhiều cách khác nhau, ví dụ có thể tính theo thuật toán tự nhiên như sau: Nếu g=0 thì lấy USCLN(f,g)=f, nếu không thì chọn trong dãy số g, g-1, g-2,..., 1 số đầu tiên mà phép chia của f và g cho số đó cùng cho số dư là 0. Nhưng cũng như các thuật toán khác, thuật toán này quá lãng phí. Chẳng hạn trong trường hợp f và g nguyên tố cùng nhau, nó yêu cầu tới 2g phép chia.
Bây giờ ta sẽ đi nghiên cứu số phép chia mà thuật toán Euclide yêu cầu và chỉ ra rằng với g đủ lớn thì nó nhỏ hơn hẳn 2g. Ta sẽ xét dãy các số dư thu được trong quá trình thực hiện thuật toán Euclide. Để thuận tiện, ta kí hiệu f0=f, f1=g (và giả sử f0>f1). Các số dư thu được sẽ kí hiệu lần lượt là f2, f3,..., fn, còn thương số của các phép chia f0 cho f1, f1 cho f2,..., fn-1 cho fn sẽ kí hiệu là a1, a2,..., an:
f0=a1f1+f2,
f1=a2f2+f3,
... (1)
fn-2=an-1fn-1+fn,
fn-1=anfn,
trong đó, USCLN(f,g)= fn. Số dư luôn bé hơn số chia nên f0>f1>f2>... >fn>0. Từ đó suy ra các thương số a1, a2,..., an luôn lớn hơn hoặc bằng 1.
Bổ đề 1. Với i=1, 2,..., n-2 ta luôn có fi>2fi+2.
Chứng minh. fi=ai+1fi+1+fi+2 >= fi+1+fi+2 > 2fi+2.
Bổ đề 2. Giả sử k là một số tự nhiên sao cho thuật toán Euclide áp dụng cho 2 số f0, f1 không dừng sau 2k phép chia (tức là f2k+1 >= 1). Khi đó f1 > 2k.
Chứng minh. Áp dụng bổ đề 1, ta thu được f1>2f3>4f5>... > 2kf2k+1 >= 2k.
Định lí. Số phép chia mà thuật toán Euclide yêu cầu không vượt quá 2[log2 f1]+2.
( [x] là kí hiệu phần nguyên của x).
Chứng minh. Từ bổ đề 2 ta suy ra nếu k là số tự nhiên sao cho f1 <= 2k thì số phép chia mà thuật toán Euclide yêu cầu không vượt quá 2k. Nên suy ra số phép chia không vượt quá 2[log2 f1]+2.
Chỉ nguyên việc so sánh đồ thị của 2 hàm số y=2x và y=2log2 x +2 đã đủ để không nghi ngờ về ưu thế của thuật toán Euclide so với thuật toán tự nhiên.
Một ưu thế nữa của thuật toán Euclide là nó có nhiều cách mở rộng và tổng quát. Một thuật toán thường gặp là thuật toán tính các số nguyên u, v sao cho
fu + gv=USCLN(f,g) (2)
Nó cũng chính là cách giải phương trình kx+ly=m, với k, l, m là các số nguyên sao cho k, l không đồng thời bằng 0, còn m chia hết cho USCLN(|k|,|l|). Giả sử |k|u + |l|v=d, khi đó |k|um/d+|l|vm/d=m, suy ra k(c1um/d)+l(c2vm/d)=m với cj= 1, j=1, 2.
Thuật toán tìm u, v thoả mãn (2) như sau: Kí hiệu f0=f, f1=g và xét (1). Giả sử với số
i>= n-2 nào đó, ta đã biết fi, fi+1 và các thừa số p, q, s, t tương ứng sao cho
f0p+f1q=fi, f0s+f1t=fi+1 (4)
Khi đó chia fi cho fi+1 ta nhận được thương số ai+1 và số dư fi+2, ta có thể tính được thừa số ứng với fi+2: vì fi-ai+1fi+1=fi+2 nên sử dụng hệ thức (4) cho fi, fi+1 ta thu được
f0(p-ai+1s)+f1(q-ai+1t)=fi+2.
Như vậy, để giải bài toán (2), ta áp dụng thuật toán Euclide cho 2 số f và g, đồng thời ở mỗi bước ngoài 2 giá trị như trước, ta phải xem xét các thừa số p, q và s, t tương ứng với chúng. ở bước đầu tiên, các thừa số tương ứng với f, g ta sẽ lấy là 1, 0 và 0, 1. Sau khi thực hiện phép chia và nhận được thương số a cùng số dư, ta phải xét số dư: nếu số dư khác 0, trước khi chuyển sang bước sau, ta phải tính các thừa số tương ứng với số dư nhận được theo công thức p-as và q-at. số dư khác 0 cuối cùng và các thừa số u và v tương ứng với nó sẽ thoả mãn (2).
Trong quá trình áp dụng thuật toán trên với f=39 và g=15 ta thu được dãy các số dư lần lượt là 9, 6, 3, 0 và các thừa số tương ứng với 3 số dư đầu là 1, -2; -1, 3; 2, -5. Như vậy, 39.2+15.(-5)=3=USCLN(39, 15).
Bây giờ ta nhận thấy rằng, thuật toán có thể biến đổi sao cho số các thao tác mà nó yêu cầu giảm đi gần một lần rưỡi: từ 2 số u và v ta chỉ cần tính v, sau đó xác định u theo công thức u=(USCLN(f,g)-gv)/f. Với f=39, g=15 ta có thể đặt u=(3-15.(-5))/39=2.
Dãy các phép chia có dư theo sơ đồ (1) cũng là cơ sở của của thuật toán liên phân số, cho phép thu được một xấp xỉ rất thú vị của phân số f0/f1. Liên phân số (hữu hạn) là biểu thức dạng:
(5) trong đó b1, b2,..., bk là các số tự nhiên.
Liên phân số (5) thường kí hiệu ngắn gọn là [b1, b2,..., bk]. Vì f0=a1f1+f2, nên ta có:
Tiếp theo, cũng bằng cách như vậy, ta sẽ biến đổi f2,... Cuối cùng ta thu được f1/f0= [a1, a2,..., an]. Xét thêm các liên phân số [a1], [a1, a2],..., [a1, a2,..., an-1], giá trị của chúng được gọi là các phân số thích hợp của f1/f2. Kí hiệu dạng tối giản của các phân số thích hợp bằng p1/q1, p2/q2,..., pn-1/qn-1. Các tính chất sau đây của các xấp xỉ của f0/f1 được liệt kê mà không chứng minh:
b) Nếu với mỗi phân số u/v và phân số thích hợp pi/qi, 1 <= i <= n-1 ta có
thì v>qi.
Không khó khăn lắm ta có thể xác định các phân số thích hợp của 15/39 (mà dạng tối giản của nó là 5/13) là 1/2, 1/3, 2/5. Hiệu của phân số ban đầu với với các phân số đó tương ứng là -3/26, 2/39 và -1/65.
Các tính chất a. và b. được sử dụng trong nhiều bài tập ứng dụng khác nhau có đòi hỏi lựa chọn một xấp xỉ cho một số thực dưới dạng một phân số với mẫu số không lớn lắm. Một ví dụ là việc tính toán hệ truyền động răng cưa gồm 2 bánh răng: Hệ số truyền phải gần với một số cho trước, trong khi số răng của mỗi bánh răng lại không được vượt quá một giới hạn cho trước.
Thuật toán Euclide còn có nhiều cách tổng quát, mở rộng khác, chẳng hạn: xấp xỉ các số vô tỉ, tìm USCLN của các đa thức, v.v... Do đó trong thực tiễn tính toán hiện nay, thuật toán đã 2300 năm tuổi này vẫn tìm được chỗ đứng.
Phần kết của bài viết, đề nghị các bạn làm một số bài tập:
Bài tập 1. Tìm USCLN(21042,18921).
Bài tập2. Giản ước phân số có tử số là 33...3 (n số 3) và mẫu số là 33...3 (m số 3), với
m>n.
Bài tập 3. Chứng minh rằng, nếu f0 và f1 không nguyên tố cùng nhau, thì hiệu của số phép chia mà thuật toán tự nhiên yêu cầu với số phép chia mà thuật toán Euclide yêu cầu sẽ lớn hơn hoặc bằng hiệu đó đối với 2 số nguyên tố cùng nhau f0/d và f1/d với d=USCLN(f0,f1).
Bài tập 4. Chứng minh rằng, nếu các số x’, y’ là một nghiệm nào đó của bài toán (3) thì mọi nghiệm sẽ có dạng x=x’+l’t, y=y’+k’t, trong đó k’=k/USCLN(k,l), l’=l/USCLN(k,l), t = 0, ±1, ±2.
Bài tập 5. Sử dụng các công thức cho trong bài tập 4, hãy mô tả thuật toán cho phép kiểm tra xem phương trình (3) có nghiệm nguyên không âm hay không, nếu có hãy chỉ ra cách tìm một nghiệm.
Bài tập 6. Một năm thiên văn trên trái đất dài 365,242199 ngày đêm. Hãy tìm các phân số thích hợp của số 242199/1000000. Phân số nào trong chúng được dùng làm chuẩn để tính năm nhuận trong dương lịch hiện tại?
Bài tập 7. Hãy lập chương trình bằng một ngôn ngữ bậc cao thể hiện các thuật toán:
a. Thuật toán tự nhiên tính USCLN(f,g).
b. Thuật toán Euclide tính USCLN(f,g).
c. Thuật toán giải phương trình kx+ly=m.
d. Thuật toán biểu diễn f/g thành liên phân số.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |